Các bước thực hiện thủ tục chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất: Bước 1: Ký hợp đồng đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng chuyển nhượng. Lưu ý: hợp đồng đặt cọc phải ghi rõ chủ thể tham gia, đối tượng bảo đảm thực hiện hợp đồng, số
Ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP.HCM (HoREA) tham vấn, trong dự thảo dù đã bỏ quy định tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
I. THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN CÓ GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT. 1. Thẩm quyền. - Dự án do Ủy ban nhận dân cấp tỉnh cho phép đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết. - Dự án do Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất Quy trình Mua bán, Chuyển nhượng nhà đất được thực hiện như sau: Bước 1: Bên mua và bên bán thỏa thuận, chốt giá mua giá bán nhà đất; Bước 2: Ký hợp đồng đặt cọc; Bước 3: Bên mua, bên bán chuẩn bị đầy đủ Hồ sơ, giấy tờ để đi Công chứng;
4. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 2555/QĐ-BTNMT, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được tiến hành theo các bước sau: Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và có hiệu lực từ khi đăng ký vào sổ địa chính. 5. Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Bước 1: Hai bên sẽ đến văn phòng công chứng thành lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng chứng hợp đồng.
5SPl. Theo quy định của pháp luật hiện tại về đất đai, người có mong muốn mua hoặc bán đất có quyền ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Tuy nhiên, nhà đất là một một loại tài sản có giá trị lớn, nên khi thực hiện thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chúng ta cần tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật để tránh các rủi ro không đáng có trong tương lai. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu chủ đề “Thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2023”.Thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất1. Thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?Thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hiểu như sau– Bên ủy quyền ủy quyền cho bên được ủy quyền thay mặt, nhân danh mình kí kết Hợp đồng chuyển nhượng, và các giấy tờ liên quan đến thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trả thù lao cho bên được ủy được ủy quyền hoàn thành nhiệm vụ được ủy quyền theo đúng hợp đồng ủy quyền đã kí kết và được nhận thù lao hoàn thành công việc ủy Điều kiện thực hiện thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đấtĐể thực hiện thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử đụng đất thì các bên trong quan hệ ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đâyThứ nhất, người ủy quyền phải có quyền mua bán nhà đất theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở,… và pháp luật có liên quan hai, cả người ủy quyền và người được ủy quyền đều phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ như-Người từ đủ 18 tuổi trở lên;– Không thuộc vào một trong các trường hợp như người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 22, 23, 24 Bộ luật Dân sự ba, giữa hai bên là người ủy quyền và người được ủy quyền phải có hợp đồng ủy Hợp đồng trong thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, khái niệm của hợp đồng ủy quyền như sau “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”Nội dung của hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên tự do thỏa thuận nhưng nên có một số nội dung cơ bản như sau Thông tin chi tiết của bên ủy quyền mua bán nhà đất và bên được ủy quyền mua bán nhà đất; nội dung công việc, thời hạn ủy quyền; ủy quyền lại; quyền và nghĩa vụ của các bên; thù lao mà bên được ủy quyền nhận được, cách giải quyết tranh chấp,…4. Hợp đồng trong thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có cần công chứng, chứng thực không?Do hợp đồng ủy quyền trong trường hợp này có tài sản là bất động sản như đất đai, nhà ở nên theo quy định pháp luật hiện hành, hợp đồng cần được lập thành văn bản, công chứng thì hợp đồng ủy quyền mới được coi là hợp pháp và có giá trị pháp lý. Do đó, để công chứng hợp đồng ủy quyền mua nhà đất, người ủy quyền phải chuẩn bị một số tài liệu như sau-Dự thảo hợp đồng ủy quyền;– Phiếu yêu cầu công chứng;– Bản sao giấy tờ pháp lý của người yêu cầu công chứng;– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;– Bản sao các giấy tờ có liên quan dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua ủy quyền hoàn toàn tương tự với thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông thường. Tuy nhiên, về phần hồ sơ, bên nào được ủy quyền thì bên đó cần chuẩn bị thêm hợp đồng ủy quyền như đã nêu ở thể, hồ sơ thực hiện thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ gồm– Hợp đồng ủy quyền bán nhà đất;– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;– Sổ hộ khẩu;– Chứng minh thư nhân dân của người ủy quyền và người được ủy quyền;– Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản nếu có;Sau đó, các bên tiến hành thủ tục chuyển nhượng tại cơ quan nhà nước có thẩm Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đấtTuy nhiên, trong thực tế, giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua người được ủy quyền có thể xảy ra rất nhiều rủi ro như bị lừa đảo, chiếm đoạt tiền giao dịch hoặc tài sản. Nên khi tham gia vào giao dịch trên quý bạn đọc cần lưu ý một số điểm sau Kiểm tra kỹ các nội dung của hợp đồng như Người được ủy quyền có được toàn quyền quyết định hay không?; Thời hạn ủy quyền của hợp đồng còn hay hết? Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về chủ đề “Thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2021”. Nếu trong quá trình tìm hiểu pháp luật và thực hiện các thủ tục liên quan đến ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quý bạn đọc có bất cứ câu hỏi nào có thể liên hệ trực tiếp đến chúng tôi để nhận được sự tư vấn tận tình, nhanh chóng và chính xác nhất. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG ANBẢN ÁN 78/2023/DS-PT NGÀY 14/03/2023 VỀ TRANH CHẤP HỦY HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, HỦY GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤTTrong ngày 07 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Long An mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 552/2022/TLPT-DS ngày 07 tháng 12 năm 2022 về “Tranh chấp hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.Do Bản án dân sự sơ thẩm số 198/2022/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa bị kháng Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 562/2022/QĐ-PT ngày 23 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự1. Nguyên đơn Bà Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1975. Địa chỉ Số 12/7, Ấp 4, xã X, huyện H, Thành phố Hồ Chí đại diện theo ủy quyền của bà L Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1986. Địa chỉ Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Theo văn bản ủy quyền ngày 09/02/ Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1976. Địa chỉ Số 12/7, Ấp 4, xã X, huyện H, Thành phố Hồ Chí đại diện theo ủy quyền của ông H Ông Huỳnh Tuấn K, sinh năm 1981. Địa chỉ Ấp 3, xã L, huyện C, tỉnh Long An, theo văn bản ủy quyền ngày 20/02/ Bị đơn Ông Phạm Biên C, sinh năm chỉ Số 3L, Cư xá P, Phường 3, quận B, Thành phố Hồ Chí Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Địa chỉ trụ sở khu B thị trấn Hậu Nghĩa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long đại diện theo pháp luật Ông Trần Văn L - Chủ tịch Người đại diện theo ủy quyền Bà Nguyễn Thị B - Chuyên viên của Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Đức Hòa, theo văn bản ủy quyền số 1991/GUQ-CT ngày 25/02/ Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1975. Địa chỉ Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long Bà Lê Thị Kiều N, sinh năm 1979. Địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho ông Nguyễn Văn D và bà Lê Thị Kiều N Ông Nguyễn Hòa B – Luật sư, Văn phòng luật sư Nguyễn Hòa B thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Long Bà Trần Thị Phương D, sinh năm 1966. Địa chỉ 3L, Cư xá P, Phường 3, quận B, Thành phố Hồ Chí Bà Nguyễn Thị Diễm C, sinh năm 1990. Địa chỉ Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long Ông Phạm Đình N, sinh năm 1985. Địa chỉ Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu. Địa chỉ trụ sở Ấp Bình Tiền 1, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Người đại diện theo pháp luật Ông Trần Văn C – Trưởng Văn Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam. Địa chỉ trụ sở Tầng 1 tầng trệt và tầng 2, tòa nhà Saling Tower số 111 Pasteur, phường B, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật Ông Hàn Ngọc V – Tổng giám đại diện theo ủy quyền Ông Lý Xuân Th – Cán bộ Ngân hàng; Ông Huỳnh Văn K – Cán bộ Ngân hàng;Cùng địa chỉ liên hệ Tầng 6, Tòa nhà Ph, 26 Ung Văn K, Phường 25, quận B, Thành phố Hồ Chí Người kháng cáo Nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H.Ông T, ông D, bà N, Luật sư B, ông Th, ông K có mặt, các đương sự khác vắng mặt.NỘI DUNG VỤ ÁNNguyên đơn trình bày Vào năm 2011, vợ chồng bà L và ông H có vay tiền của ông Phạm Biên C số tiền đồng, lãi suất 2%/tháng. Để đảm bảo cho việc vay nợ thì giữa ông C và vợ chồng của bà L và ông H có giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với 02 thửa đất số 1252 và thửa 1253, tờ bản đồ số 12, xã M, huyện Đ do bà L đứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng được lập tại Văn phòng công Chứng Đức Hòa nay là Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu. Việc giao dịch hợp đồng này là nhằm mục đích trong trường hợp vợ chồng bà L và ông H không trả được nợ thì giấy đất sẽ sang tên cho ông C. Thời gian sau đó, do không Có tiền để trả cho ông C nên ông C đã sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông C đứng tên và cho đến năm 2019 ông C chuyển nhượng diện tích đất này cho ông Nguyễn Văn D, hiện tại ông D là người đứng tên đối với hai thửa đất bà L và ông H làm đơn khởi kiện yêu cầu- Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 11518 ngày 12/10/2013 được thực hiện tại văn phòng công Chứng Đức Hòa giữa bà Nguyễn Thị Kim L, ông Nguyễn Văn H với ông Phạm Biên C đối với diện tích đất thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp cho ông Phạm Biên Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/5/2019 giữa ông Phạm Biên C, bà Trần Thị Phương D với ông Nguyễn Văn D tại thửa đất 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam được thực hiện tại Văn phòng công Chứng Đức Hòa - Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp cho ông Nguyễn Văn đơn là ông Phạm Biên C trình bày tại bản tự khai ngày 27/5/2020 như sau Ngày 30/9/2012, ông Có cho bà L vay số tiền là đồng. Ngày 12/10/2012, ông C có cho bà L và ông H vay tiếp số tiền đồng. Đến ngày 13/10/2013 bà L không Có tiền trả cho ông C nên bà L đề nghị với ông C nhận chuyển nhượng 02 thửa đất trên để cấn trừ nợ thì ông C đồng ý và hai bên ra công Chứng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Qua yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông C và bà L, ông H và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông thì ông C không đồng ban nhân dân huyện Đức Hòa do bà Nguyễn Thị Bé Bi đại diện theo ủy quyền trình bày Việc Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C là thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phạm Biên C và bà Nguyễn Thị Kim L và chồng là ông Nguyễn Văn H được Văn phòng công Chứng Đức Hòa xác lập, cũng như việc Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn D là căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phạm Biên C, bà Trần Thị Phương D với ông Nguyễn Văn D được Văn phòng công Chứng Đức Hòa xác lập. Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo pháp Trần Văn Châu đại diện cho Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu trình bày Vào ngày 12/10/2013 Văn phòng công Chứng công Chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Nguyễn Thị Kim L cùng chồng là ông Nguyễn Văn H với ông Phạm Biên C, nội dung bà L và ông H chuyển nhượng cho ông C quyền sử dụng đất, thửa đất số 1252 và thửa đất số 1253, tờ bản đồ số 12, diện tích 224m2, tọa lạc ấp Mới 1, xã Mỹ Hạnh Nam với giá chuyển nhượng là đồng số công Chứng 11518, quyển số 04TP/CC-SCC/HĐGD. Ngày 07/5/2019 Văn phòng công Chứng Đức Hòa công Chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phạm Biên C và bà Trần Thị Phương D với ông Nguyễn Văn D tại thửa đất số 1252 và thửa đất số 1253, cùng tờ bản đồ số 12, đất tọa lạc tại ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, số công Chứng 11318, quyển số 05TP/CC-SCC/HĐGD. Việc Văn phòng thực hiện công Chứng các hợp đồng nêu trên là đúng trình tự, theo quy định pháp luật về công Chứng, đúng theo ý chí tự nguyện cũng như cam kết của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng. Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu đề nghị Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa giải quyết vụ án theo quy định pháp Nguyễn Văn D trình bày Ngày 07/5/2019, ông đã nhận chuyển nhượng 02 thửa đất số số 1252 và thửa đất số 1253, cùng tờ bản đồ số 12, đất tọa lạc tại ấp Mới 1, xã M, huyện Đ từ ông Phạm Biên C, được thực hiện tại Văn phòng Công Chứng Đức Hòa. Đến ngày 29/5/2019, ông đã được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện Đức Hòa chỉnh lý biến động tại trang 3 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông Phạm Biên C đứng tên sang tên cho ông. Hiện tại ông đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252 và thửa 1253 do thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bà Nguyễn Thị Diễm C và chồng là ông Phan Đình Nghi vay tiền tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam với số tiền đồng. Trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông không đồng Lê Thị Kiều N trình bày Bà và ông Nguyễn Văn D là vợ chồng, bà thống nhất theo lời trình bày của ông D, không bổ sung gì Nguyễn Thị Diễm C và ông Phạm Đình N trình bày bà Chi là em ruột của ông Nguyễn Văn D, ông Nghi và bà Chi có ký hợp đồng vay vốn với Ngân hàng Quốc tế Việt Nam, để bảo đảm cho việc vay vốn của ông, bà thì ông D, bà N có thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông Nguyễn Văn D đứng tên để bảo lãnh cho việc vay vốn của bà Chi và ông Nghi với số tiền đồng. Qua yêu cầu khởi kiện của bà L và ông H tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với ông C có liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng của ông D. Ông Nghi và bà Chi không Có ý kiến gì trong vụ án này và cũng không yêu cầu gì, đề nghị Tòa án xử theo pháp hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam Không Có ý kiến gì về vụ sư bảo vệ quyền và lợi ích cho ông Nguyễn Văn D trình bàyCăn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà L, ông H với ông C là để đảm bảo cho việc vay tiền với nhau. Các bên cũng thỏa thuận nếu bà L và ông H không trả nợ thì ông C sẽ chuyển quyền 02 thửa đất của bà L sang tên ông C. Bà L và ông H không Có khả năng thanh toán số tiền cho ông C nên ông C thực hiện việc chuyển quyền 02 thửa đất của bà L sang tên ông C. Bà L còn có văn bản ủy quyền cho ông C để ông C thực hiện thủ tục chuyển quyền theo pháp luật quy định. Sau đó ông C chuyển nhượng sang cho ông D, ông D là người nhận chuyển nhượng từ ông C là người ngay tình, không biết đất tranh chấp và việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông D từ ông C sang đúng theo quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử không Chấp nhận theo yêu cầu của nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 198/2022/DS-ST ngày 27/9/2022, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa đã quyết địnhCăn cứ vào Điều 5, Điều 26, Điều 34, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 483; khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 264, Điều 267 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;Căn cứ vào Điều 137, Điều 410, Điều 411 Bộ luật Dân sự năm 2005;Căn cứ Điều 132, Điều 133, Điều 468, Điều 500, Điều 502 và Điều 503 của Bộ luật dân sự năm 2015;Căn cứ Điều 100, Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013 Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;Tuyên xử1. Không Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H về việc “Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đối với ông Phạm Biên Về chi phí đo đạc, định giá và thẩm định tại chỗ là đồng, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu toàn bộ, bà L và ông H đã nộp và chi phí Về án phí dân sự sơ thẩm Bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sung công quỹ Nhà nước được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0004330 ngày 11/12/2019 và đồng theo biên lai thu số 0005492 ngày 05/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An để thi ra, bản án còn tuyên về quyền kháng cáo và hướng dẫn thi hành án cho các đương 04/10/2022, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H làm đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm; yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên phiên tòa phúc thẩm, người khởi kiện không rút đơn khởi kiện, không rút đơn kháng cáo, các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ diện Viện ki m sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa trình bày quan đi mVề thủ tục Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử và người tham gia tố tụng tuân thủ đúng qui định về thủ tục tố tụng. Kháng cáo của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H trong hạn luật định, đúng thủ tục, Tòa án thụ lý giải quyết theo trình tự phúc thẩm là có căn nội dungHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết giữa bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H với ông Phạm Biên C đối với hai thửa đất là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp với quy định pháp luật. Hai bên có thỏa thuận trong thời gian 01 năm kể từ ngày lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bà L và ông H trả hết tiền cho ông C thì ông C sẽ hủy hợp đồng và sang tên lại cho vợ chồng bà L và ông H, nhưng quá thời gian 01 năm không được phía bà L và ông H thực hiện. Đối với phần đất ông C chuyển nhượng cho ông D, ông D được xem là người thứ ba ngay tình khi đứng tên quyền sử dụng đất đối với thửa đất tranh chấp nên được pháp luật bảo vệ. Về phía Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam, ông D được xác định là người thứ ba ngay tình trong việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nên việc ông D và bà N dùng quyền sử dụng đất để bảo lãnh hợp đồng vay của bà Chi và ông Nghi với số tiền đồng là hợp pháp không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân đơn kháng cáo nhưng không Có cơ sở chấp nhận. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự không Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên Bản án sơ ĐỊNH CỦA TÒA ÁN[1] Về thủ tục tố tụng Đơn kháng cáo của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H được thực hiện đúng về hình thức, nội dung và thời hạn theo quy định tại các Điều 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên vụ án được xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.[2] Ông Phạm Biên C, bà Trần Thị Phương D, bà Nguyễn Thị Diễm C và ông Phạm Đình N, Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu, ông Huỳnh Tuấn K có đơn xin xét xử vắng mặt; Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa, không kháng cáo, đã được triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.[3] Về yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H Bà L và ông H làm đơn khởi kiện yêu cầu 1. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 11518 ngày 12/10/2013 được thực hiện tại Văn phòng công Chứng Đức Hòa giữa bà Nguyễn Thị Kim L, ông Nguyễn Văn H với ông Phạm Biên C đối với diện tích đất thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam. 2. Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp cho ông Phạm Biên C. 3. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/5/2019 giữa ông Phạm Biên C, bà Trần Thị Phương D với ông Nguyễn Văn D tại thửa đất 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam được thực hiện tại Văn phòng công Chứng Đức Hòa. 4. Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp cho ông Nguyễn Văn D. Lý do Bà L và ông H cho rằng bà L và ông H ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng thực chất là hợp đồng vay tiền.[4] Nguồn gốc các thửa đất tranh chấp trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Theo Quyết định số 7210/QĐ-UBND ngày 16/5/2011 của Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa về việc cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có nội dung Cấp giấy CNQSDĐ cho Bà Nguyễn Thị Kim L diện tích 299m2, số TBĐ 12, số thửa 1252, loại đất LUA. Cho phép bà Nguyễn Thị Kim L chuyển mục đích sử dụng đất với diện tích 75m2, thửa số 1252 thửa mới 1253 từ loại đất LUA sang loại đất ONT, với diện tích 224m2, thửa số 1252 thửa mới 1252, từ loại đất LUA sang loại đất CLN, đất tọa lạc tại Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Lý do Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Văn Long. Bà Nguyễn Thị Kim L phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước. Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Nguyễn Thanh T, người đại diện cho bà L xác định bà L còn nợ tiền chuyển mục đích sử dụng đất.[5] Theo tài liệu do hai bên cung cấp, thì trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên đã ký các giấy nhận tiền cọc như sau[ Giấy nhận cọc ghi ngày 12/9/2011, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H có lập hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C đối với thửa đất số 1252, diện tích 224m2, loại đất trồng cây lâu năm, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 629194 do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp ngày 16/5/2011, người đứng tên là Nguyễn Thị Kim L. Giá chuyển nhượng là đồng. Ngày 12/9/2011 đưa trước tiền cọc là 130 triệu đồng; ngày 12/12/2021 đưa tiếp đồng. Bên bà L và ông H ghi đã nhận đủ số tiền đồng. Chế tài phạt Nếu bên nào không thực hiện thì sẽ phải bồi thường số tiền gấp đôi.[ Giấy nhận tiền cọc ghi ngày 02/11/2011, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H có lập hợp động đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C đối với thửa đất số 1253, diện tích 75m2, loại đất ở, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 629195 do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp ngày 16/5/2011, người đứng tên là bà Nguyễn Thị Kim L. Giá chuyển nhượng đồng. Ngày 02/11/2011 đưa trước tiền cọc là đồng; ngày 02/02/2012 đưa tiếp đồng. Chế tài phạt Nếu bên nào không thực hiện thì sẽ phải bồi thường số tiền gấp đôi.[ Giấy nhận cọc ghi ngày 12/10/2012, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H tiếp tục lập hợp động đặt cọc lần 2 để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C đối với thửa đất số 1252, diện tích 224m2 nêu trên. Giá chuyển nhượng là đồng. Ngày 12/10/2012 đưa trước tiền cọc là 204 triệ u đồng; ngày 12/12/2022 đưa tiếp số tiền còn lại 6 triệu đồng.[ Giấy nhận tiền cọc ghi ngày 30/9/2012, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H tiếp tục lập hợp động đặt cọc lần 2 để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C đối với thửa đất số 1253 nêu trên. Giá chuyển nhượng đồng. Ngày 30/9/2012 đặt cọc là đồng; ngày 30/12/2012 sẽ giao tiếp đồng.[6] Ngày 12/10/2013, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với 02 thửa đất gồm 1. Thửa đất số 1253, diện tích 75m2, loại đất ONT, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 629195 do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp ngày 16/5/2011, người đứng tên là Nguyễn Thị Kim L. 2. Thửa đất số 1252, diện tích 224m2, loại đất trồng cây lâu năm, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 629194 do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp ngày 16/5/2011, người đứng tên là Nguyễn Thị Kim L. Giá chuyển nhượng ghi là đồng. Do Văn phòng Công Chứng Đức Hòa chứng thực.[7] Ngày 12/10/2013, bà Nguyễn Thị Kim L làm giấy ủy quyền cho ông Phạm Biên C với nội dung Ông C được thay mặt bà L đến Chi cục thuế huyện Đức Hòa, Kho bạc nhà nước huyện Đức Hòa để nộp nợ tiền sử dụng đất. Thời hạn ủy quyền Từ ngày 12/10/2013 cho đến khi công việc ủy quyền được thực hiện xong. Ủy quyền được Văn phòng công Chứng Đức Hòa chứng thực số 11517, ngày 12/10/2013.[8] Ngày 12/10/2013, ông Phạm Biên C lập Giấy cam kết, với nội dung Ông Phạm Biên C cùng bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H có ra công Chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 1253, diện tích 75m2, đất ở, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An và thửa đất số 1252, diện tích 224m2, đất trồng cây lâu năm, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Trong thời hạn 01 năm, tính từ ngày 12/10/2013 đến ngày 12/10/2014, bà L và ông H trả hết tiền cho ông C thì ông C sẽ hủy hợp đồng và sang tên lại cho vợ chồng bà L và ông H BL số 74.[9] Ông Phạm Biên C cho rằng từ khi ông C cho phía bà L và ông H vay tiền, sau đó, do bà L và ông H không Có tiền trả nợ gốc và lãi nên đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cấn trừ nợ cho ông C. Phía nguyên đơn thừa nhận do không Có tiền để trả cho ông C nên nguyên đơn đã sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông C đứng tên.[10] Phía nguyên đơn cho rằng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giả cách, che dấu hợp đồng vay. Tuy nhiên phía nguyên đơn cũng không Có chứng cứ chứng minh là từ sau ngày ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 12/10/2013 cho đến nay phía nguyên đơn vẫn còn thực hiện việc trả nợ gốc hoặc trả lãi cho phía ông Phạm Biên C. Do đó, phía nguyên đơn cho rằng vẫn còn thực hiện hợp đồng vay là không Có cơ sở.[11] Như vậy, bản chất ban đầu của các hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất xuất phát từ việc đảm bảo cho hợp đồng vay, tuy nhiên do phía bà L và ông H không Có tiền trả nợ, nên các bên đã tự nguyện xác lập thỏa thuận mới là phía bà L và ông H chuyển quyền sử dụng đất cho ông C để cấn trừ nợ đã vay. Việc này phù hợp với giấy ủy quyền do bà L ủy quyền cho ông C được thay mặt bà L đến Chi cục thuế huyện Đức Hòa, Kho bạc nhà nước huyện Đức Hòa để nộp nợ tiền sử dụng đất [BL 80]. Điều này thể hiện sự tự nguyện của bà L, người đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cho ông C nộp thay bà L khoản nợ tiền sử dụng đất, để đủ điều kiện về thủ tục để chuyển quyền sử dụng đất cho ông C. Do đó, việc Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định các bên đã tự nguyện chuyển quyền sử dụng đất để cấn trừ nợ, không Chấp nhận yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của phía nguyên đơn là có cơ sở. Mặt khác, hai bên cũng thỏa thuận, được thể hiện qua lời cam kết của ông C ngày 12/10/2013, với nội dung Trong thời hạn 01 năm, tính từ ngày 12/10/2013 đến ngày 12/10/2014, bà L và ông H trả hết tiền cho ông C thì ông C sẽ hủy hợp đồng và sang tên lại cho vợ chồng bà L và ông H. Nhưng trong thời gian 1 năm bà L và ông H cũng không Có trả được nợ cho ông C và mãi đến năm 2019, ông C mới chuyển nhượng đất nêu trên cho ông D. Nên việc ông C chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông D là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.[12] Đối với hợp đồng chuyền nhượng quyền sử dụng đất giữa ông C và ông D, ngày 07/5/2019, ông D đã nhận chuyển nhượng 02 thửa đất số số 1252 và thửa đất số 1253, cùng tờ bản đồ số 12, đất tọa lạc tại ấp Mới 1, xã M, huyện Đ từ ông Phạm Biên C, được thực hiện tại Văn phòng Công Chứng Đức Hòa. Đến ngày 29/5/2019, ông D đã được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện Đức Hòa chỉnh lý biến động tại trang 3 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông Phạm Biên C đứng tên sang tên cho ông. Việc chuyển nhượng là hoàn toàn hợp pháp và đúng thủ tục quy định, nên ông D được xem là người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự, được pháp luật bảo vệ.[13] Phía nguyên đơn kháng cáo nhưng không Có chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo là có cơ sở, nên không được chấp nhận yêu cầu kháng cáo. Từ những phân tích ở trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm quyết định giữ nguyên bản án sơ thẩm, lời đề nghị của Kiểm sát viên đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm phù hợp với nhận định của Tòa án nên được chấp nhận.[14] Các phần khác của án sơ thẩm không Có kháng cáo, kháng nghị nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không xem xét.[15] Về án phí dân sự phúc thẩm Bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu án phí theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBNTQH14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNHCăn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Không Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 198/2022/DS-ST ngày 27/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long cứ vào Điều 5, Điều 26, Điều 34, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 483; khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 264, Điều 267 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;Căn cứ vào Điều 137, Điều 410, Điều 411 Bộ luật Dân sự năm 2005;Căn cứ Điều 132, Điều 133, Điều 468, Điều 500, Điều 502 và Điều 503 của Bộ luật dân sự năm 2015;Căn cứ Điều 100, Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013 Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;Tuyên xử1. Không Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H về việc “Yêu cầu hủy hợp đồng chuy n nhượng quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đối với ông Phạm Biên Về chi phí đo đạc, định giá và thẩm định tại chỗ là đồng, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu toàn bộ, bà L và ông H đã nộp và chi phí Về án phí dân sự sơ thẩm Bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu đồng ba trăm nghìn đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đồng ba trăm nghìn đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sung công quỹ Nhà nước, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đồng ba trăm nghìn đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0004330 ngày 11/12/2019 và đồng theo biên lai thu số 0005492 ngày 05/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Bà L và ông H đã nộp Án phí dân sự phúc thẩm Bà Nguyễn Thị Kim L phải chịu đồng ba trăm nghìn đồng, nhưng được khấu trừ đồng tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000195 ngày 10/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa. Bà Nguyễn Thị Kim L đã nộp Ông Nguyễn Văn H phải chịu đồng ba trăm nghìn đồng, nhưng được khấu trừ đồng tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000194 ngày 10/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa. Ông Nguyễn Văn H đã nộp Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hà nh án dân án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.Nguồn
Thủ tục ủy quyền mua bán nhà đất là trường hợp muốn tư vấn lập hợp đồng ủy quyền cho người khác mua, bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Qua đó, Luật L24H xin gửi đến bài viết về các quy định của pháp luật liên quan đến giấy tờ, hồ sơ, trình tự, thủ tục ủy quyền mua bán đất và các vấn đề pháp lý khác có liên quan sẽ được trình bày cụ thể bên dưới Thủ tục ủy quyền mua bán đất Pháp luật có cho phép Ủy quyền mua bán đất không? Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, theo quy định trên, trong trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không tự mình chuyển nhượng thì có quyền ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở. >>>Xem thêm Mẫu giấy ủy quyền cho vợ/chồng mua bán đất Điều kiện ủy quyền mua bán đất Về bản chất, hợp đồng ủy quyền là hợp đồng dân sự. Do đó, ngoài các yếu tố về tự nguyện khi tham gia ủy quyền và nội dung ủy quyền không trái quy định pháp luật, trái đạo đức xã hội, các bên trong giao kết hợp đồng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự. Bên cạnh đó, nếu người ủy quyền là người bán đất thì người đó phải là người có quyền bán phần diện tích đất, diện tích nhà ở, trong trường hợp nhà đất thuộc sở hữu chung thì phải có sự đồng ý của các đồng sở hữu. Cơ sở pháp lý Điều 20, Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Điều kiện ủy quyền Hồ sơ ủy quyền mua bán nhà đất Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, những giấy tờ cần thiết mà công chứng viên yêu cầu người công chứng phải xuất trình khi công chứng hợp đồng, giao dịch soạn thảo sẵn như sau Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; Dự thảo hợp đồng, giao dịch; Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Hồ sơ ủy quyền >>>Xem thêm Hợp đồng môi giới bất động sản có hiệu lực khi nào Thủ tục ủy quyền mua bán nhà đất đất Công chứng ủy quyền mua bán nhà đất Căn cứ Điều 40, Điều 41 Luật công chứng 2014, thì quá trình công chứng hợp đồng uỷ quyền thực hiện giao dịch có đối tượng là nhà ở, quyền sử dụng đất được thực hiện theo 3 bước như sau Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu công chứng Hai bên trong hợp đồng ủy quyền mua bán đất nộp hồ sơ. Bước 2 Hoàn tất dự thảo hợp đồng uỷ quyền Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng uỷ quyền mua bán đất, qua đó hoàn thiện về hình thức và nội dung của văn bản ủy quyền. Bước 3 Cho các bên ký và công chứng viên ký chứng nhận Công chứng viên để cho người uỷ quyền, người được uỷ quyền tự đọc lại dự thảo hợp đồng uỷ quyền. Công chứng viên phải tiếp tục giải thích về quyền và hậu quả và ý nghĩa pháp lý của những nội dung trong hợp đồng uỷ quyền. Công chứng viên hướng dẫn ký vào từng và ký, ghi họ tên vào trang cuối của hợp đồng uỷ quyền, công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ đối chiếu trước khi công chứng viên ký vào từng trang của hợp đồng và lời chứng. Cơ sở pháp lý Điều 40 Luật Công chứng 2014. Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất Khi đã có văn bản ủy quyền, bên được ủy quyền hoàn toàn có thể thay mặt bên ủy quyền thực hiện chuyển nhượng nhà đất. Sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, các bên trong hợp đồng mua bán thực hiện các bước sau Bước 1 Bên được ủy quyền thỏa thuận, ký kết hợp đồng với bên mua/bán nhà đất. Bước 2 các bên trong hợp đồng chuyển nhượng nộp hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Bước 3 Công chứng viên thực hiện công chứng theo Điều 41 Luật Công chứng 2014. >>> Xem thêm Cách ghi mẫu giấy ủy quyền viết tay chuẩn pháp lý Thủ tục sang tên nhà đất Khi đã công chứng được hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, quý khách hàng tiếp tục thực hiện các bước sau Bước 1Nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhân dân cấp xã, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Bước 2 Căn cứ vào giấy hẹn trả kết quả, bạn đến bộ phận trả kết quả để nhận thông báo thuế. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, bạn mang hóa đơn quay lại đây để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn. Cơ sở pháp lý khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP. Luật sư tư vấn ủy quyền mua bán nhà đất Tư vấn soạn thảo giấy ủy quyền mua bán đất Tư vấn soạn thảo hợp đồng ủy quyền mua bán đất Tư vấn quyền và nghĩa vụ các bên trong hoạt động ủy quyền Tư vấn giải quyết tranh chấp về ủy quyền mua bán đất. Nhằm bảo vệ lợi ích của Quý bạn đọc trong việc ủy quyền cho người khác tiến hành việc mua bán đất, khi Quý bạn đọc muốn ủy quyền mua bán đất cần lưu ý các thông tin đã được đề cập trong bài viết. Nếu có khó khăn hoặc thắc mắc gì về giấy ủy quyền mua bán đất, tư vấn thủ tục mua bán nhà đất, hãy vui lòng liên hệ đến hotline để được các luật sư đất đai, dân sự tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn. Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác Trình độ đào tạo Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 843 bài viết
Giấy ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đấtMẫu hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập khi người sử dụng đất ủy quyền cho người khác nhân danh mình thực hiện các thủ tục chuyển nhượng với bên mua. Hiện nay không có một mẫu hợp đồng ủy quyền bán đất cụ thể. Dựa trên các nội dung cơ bản theo quy định, bạn có thể tham khảo mẫu hợp đồng dưới Khi nào được ủy quyền bán nhà đất?Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”Như vậy, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không tự mình chuyển nhượng thì có quyền ủy quyền cho người khác nhân danh mình thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở. Trên thực tế việc ủy quyền thường xảy ra khi người có nhà, đất đang ở nước ngoài, công tác xa, ốm đau...2. Mẫu hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN V/v chuyển nhượng quyền sử dụng đấtSố_____________Hợp Đồng này được lập và ký ngày …tháng…năm…..giữaBên Ủy Quyền[Lựa chọn 1 Nếu là cá nhân]Ông bà […]Sinh năm […]CMND/CCCD số […] Ngày cấp […] Nơi cấp […]Hộ khẩu thường trú […]Điện thoại […]Trường hợp có 2 cá nhân trở lên thì thể hiện thông tin của tất cả cá nhân đó hoặc ủy quyền cho 1 người đại diện với điều kiện phải có ủy quyền[Lựa chọn 2 Nếu là tổ chức]Tên đăng ký […]Trụ sở chính […]GCNĐKKD số […] Được cấp bởi […]Điện thoại […] Fax […]Đại diện bởi […] Chức vụ […]Sau đây được gọi là “Bên A”.Bên Được Ủy Quyền [Tên đăng ký][Lựa chọn 1 Nếu là cá nhân]Ông bà […]Sinh năm […]CMND/CCCD số […] Ngày cấp […] Nơi cấp […]Hộ khẩu thường trú […]Điện thoại […]Trường hợp có 2 cá nhân trở lên thì thể hiện thông tin của tất cả cá nhân đó hoặc ủy quyền cho 1 người đại diện với điều kiện phải có ủy quyền[Lựa chọn 2 Nếu là tổ chức]Tên đăng ký […]Trụ sở chính […]GCNĐKKD số […] Được cấp bởi […]Điện thoại […] Fax […]Đại diện bởi […] Chức vụ […]Sau đây được gọi là “Bên B”.Bên A và Bên B sau đây gọi riêng là “Bên” và gọi chung là “Các Bên” đồng ý ký kết Hợp đồng Ủy quyền v/v chuyển nhượng quyền sử dụng đất “Hợp Đồng” với những điều khoản như sauCăn cứ ủy quyềnBên A là chủ sử dụng hợp pháp của thửa đất với đặc điểm như sauDiện tích đất […]Loại đất […]Thửa số […]Tờ bản đồ số […]Địa chỉ thửa đất […]Thời hạn sử dụng đất còn lại […]Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số […] ngày […] tháng […] năm […] của […].Hình thức sử dụngSử dụng riêng […] m2Sử dụng chung […] m2Mục đích sử dụng […]Thời hạn sử dụng […]Nguồn gốc sử dụng […]Những hạn chế về quyền sử dụng đất nếu có […]Tài sản gắn liền với đất nếu có […]Nay Bên A uỷ quyền cho Bên B thực hiện các công việc ghi tại Điều 2 dưới vi ủy quyềnBên A ủy quyền cho Bên B ký kết và thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên. Cụ thể, Bên B nhân danh Bên A, thực hiện các việc sau đâyTạo điều kiện cho bên nhận chuyển nhượng tìm hiểu các thông tin về thửa đất nêu trên;Thỏa thuận với bên nhận chuyển nhượng về các điều khoản trong nội dung của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;Cùng Bên nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại cơ quan công chứng;Cùng Bên nhận chuyển nhượng thực hiện các thỏa thuận trong Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hỗ trợ Bên nhận chuyển nhượng hoàn thành các thủ tục pháp lý để chuyển quyền sử dụng đất sang cho Bên nhận chuyển nhượng theo quy định pháp hạn ủy quyềnThời hạn ủy quyền là […], kể từ […] đến […].Thù lao ủy quyền và thời hạn thanh toánKhoản thù lao Bên A phải trả cho bên B là […] Bằng chữ […] nếu có.Phương thức thanh toán Bên B Thanh toán bằng tiền Việt Nam thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Bên A theo các thông tin dưới đâyChủ tài khoản […]Tài khoản số […]Tại Ngân hàng […]Thời hạn thanh toán […].[Lựa chọn 1]Thanh toán một lần vào ngày […] tháng […] năm […] hoặc trong thời hạn […] ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng này.[Lựa chọn 2]Thanh toán nhiều lầnLần 1 […]Lần 2 […][…].Quyền và nghĩa vụ của Bên ủy quyềnQuyền của Bên ủy quyềnYêu cầu Bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc thuộc phạm vi ủy quyền nêu trên;Yêu cầu Bên được ủy quyền giao lại toàn bộ số tiền chuyển nhượng thửa đất nêu trên;Được bồi thường thiệt hại khi Bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng;Được quyền chấm dứt hợp đồng ủy quyền nếu Bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ trong hợp vụ của Bên ủy quyềnGiao bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số […] do UBND […] cấp ngày […] cho bên được ủy quyền;Cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để Bên được ủy quyền thực hiện công việc được ủy quyền;Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;Thanh toán cho Bên được ủy quyền các chi phí hợp lý mà Bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền trong phạm vi ủy quyền;Thanh toán đầy đủ, đúng hạn thù lao ủy quyền cho Bên được ủy quyền nếu có;Chịu trách nhiệm nộp lệ phí công chứng hợp đồng ủy quyền và nghĩa vụ của Bên Được ủy quyềnQuyền của Bên Được ủy quyềnYêu cầu Bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để thực hiện công việc được ủy quyền;Được thanh toán các chi phí hợp lý để thực hiện các việc được ủy quyền nêu trên và được nhận thù lao như đã thỏa vụ của Bên ủy quyềnBảo quản, giữ gìn bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số […] ngày […] tháng […] năm […] do […] cấp và các tài liệu, phương tiện đã được giao để thực hiện việc ủy quyền;Thực hiện công việc theo ủy quyền theo phạm vi ủy quyền đã thỏa thuận và thông báo cho Bên ủy quyền về tiến độ và kết quả thực hiện;Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền nếu có;Giao cho Bên ủy quyền toàn bộ số tiền thu được từ việc chuyển nhượng thửa đất nêu trên;Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định trong Hợp mậtMỗi Bên sẽ không tiết lộ bất cứ thông tin nào liên quan đến Hợp Đồng này hoặc của Bên còn lại cho bất cứ bên thứ ba nào mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên còn lại, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Mỗi Bên cam kết có biện pháp phù hợp để đảm bảo rằng những nhân viên có liên quan của mình cũng tuân thủ quy định này và sẽ chịu trách nhiệm trong trường hợp có bất cứ hành vi nào vi phạm quy định này. Điều khoản này sẽ vẫn có hiệu lực kể cả sau khi Hợp Đồng này hết hạn hoặc chấm khả khángBất khả kháng là những sự kiện khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của các bên bao gồm nhưng không giới hạn ở động đất, bão, lũ lụt, gió lốc, sóng thần, lở đất, hỏa hoạn, chiến tranh hay đe dọa chiến tranh… hoặc các thảm họa khác không thể lường trước được; hoặc sự thay đổi của luật pháp bởi chính quyền Việt một bên không thể thực hiện tất cả hay một phần của nghĩa vụ Hợp đồng do sự kiện bất khả kháng gây ra một cách trực tiếp, Bên này sẽ không được xem là vi phạm Hợp đồng nếu đáp ứng được tất cả những điều kiện sauBất khả kháng là nguyên nhân trực tiếp của sự gián đoạn hoặc trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ; vàBên bị gặp phải sự kiện bất khả kháng đã nỗ lực để thực hiện nghĩa vụ của mình và giảm thiểu thiệt hại gây ra cho Bên kia bởi sự kiện bất khả kháng; vàTại thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên gặp phải sự kiện bất khả kháng kháng phải thông báo ngay cho bên kia cũng như cung cấp văn bản thông báo và giải thích về lý do gây ra sự gián đoạn hoặc trì hoãn thực hiện nghĩa lực và chấm dứt Hợp đồng1. Hợp Đồng này có hiệu lực từ […] đến […].2. Hợp Đồng này sẽ chấm dứt trước thời hạn trong những trường hợp sauNếu các bên đồng ý chấm dứt bằng văn bất cứ vi phạm Hợp đồng nào không được khắc phục trong thời hạn […] ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu khắc phục từ Bên không vi phạm. Trong trường hợp này, Bên không vi phạm có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng bằng cách gửi văn bản thông báo cho Bên vi sự kiện bất khả kháng kéo dài quá […] ngày kể từ ngày phát sinh, Hợp Đồng này có thể được chấm dứt dựa trên văn bản thông báo của một Bên cho Bên còn quyết tranh chấpTrong trường hợp có bất cứ mâu thuẫn nào phát sinh từ Hợp Đồng này, Các Bên sẽ ưu tiên giải quyết vấn đề bằng thương lượng. Nếu không thể giải quyết được trong vòng 30 ngày, vấn đề sẽ được giải quyết bởi Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam VIAC theo quy tắc tố tụng của Trung tâm này, địa điểm tiến hành giải quyết bằng trọng tài là thành phố Hồ Chí Minh. Bên thua kiện phải thanh toán tất cả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp cho Bên thắng kiện bao gồm cả chi phí luật sư.Trường hợp Hợp đồng ký giữa các cá nhân với nhau thì lựa chọn Tòa án nhân dân có thẩm quyền thay cho Trung tâm Trọng tài.Điều khoản chungHợp Đồng này được điều chỉnh và giải thích theo pháp luật Việt sửa đổi hoặc bổ sung Hợp Đồng đều phải được lập thành văn bản và ký duyệt bởi người có thẩm quyền của mỗi Bên không được phép chuyển giao bất cứ quyền, nghĩa vụ nào trong Hợp Đồng này cho bất cứ bên thứ ba nào mà không được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Bên còn Đồng này sẽ được lập thành […] bản có giá trị như nhau, mỗi Bên giữ […] bản để thực DIỆN BÊN AĐẠI DIỆN BÊN B3. Mẫu hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 2CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcHỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤTsố.../HĐUQCNQSDĐHôm nay, ngày ….. tháng ……. năm .........., tại ............chúng tôi gồmBÊN ỦY QUYỀN Sau đây gọi tắt là Bên AÔng ....................................... Sinh năm.......................................................CMND/CCCD/Hộ chiếu số .................do......................cấp ngày..../...../......Hộ khẩu thường trú................................................................................Cùng vợ là bà ................................... Sinh năm......................................CMND/CCCD/Hộ chiếu số.................do......................cấp ngày..../...../.......Hộ khẩu thường trú .......................................................................................Ông............................và bà.................................là người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân huyện/quận/thị xã/ thành phố ...........cấp ngày.......tháng.........năm...........BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN Sau đây gọi tắt là Bên BÔng bà ....................................... Sinh năm...............................................CMND/CCCD/Hộ chiếu số .................do......................cấp ngày..../...../......Hộ khẩu thường trú................................................................................Bằng hợp đồng này, Bên A đồng ý ủy quyền cho Bên B với những thỏa thuận sau đâyĐIỀU 1PHẠM VI ỦY QUYỀNBên A ủy quyền cho Bên B chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà ở theo Giấy chứng nhận như trên. Nhân danh Bên A, Bên B thực hiện các việc sau đây- Đăng tin, tạo điều kiện để người mua tìm hiểu các thông tin về thửa đất, nhà ở theo Giấy chứng nhận Thỏa thuận với bên nhận chuyển nhượng bên mua về các điều khoản trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà Cùng bên nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng hợp đồng chuyển nhượng theo quy định của pháp Thực hiện thủ tục khai, nộp thuế thu nhập cá nhân nếu bên nhận chuyển nhượng không thực hiện Cung cấp giấy tờ theo quy định pháp luật đất đai để hoàn tất thủ tục đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất 2THỜI HẠN ỦY QUYỀNThời hạn ủy quyền là................... kể từ ngày........tháng.......năm.........ĐIỀU 3NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN Nghĩa vụ của Bên A- Giao bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số. ….............do UBND huyện/quận/thị xã/thành phố…………..cấp ngày .......tháng .......năm .......... và cung cấp giấy tờ khác theo quy định của pháp luật để Bên B thực hiện công việc được ủy Chịu trách nhiệm về những việc đã giao cho Bên B thực Thanh toán cho Bên B các chi phí hợp lý khi thực hiện các việc được ủy Trả thù lao cho Bên B với số tiền là ………………nếu có sau khi đã hoàn thành việc ủy Giao tiền cho bên B nộp thuế thu nhập cá nhân nếu bên nhận chuyển nhượng không thực hiện Quyền của bên A- Yêu cầu Bên B thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc thuộc phạm vi ủy quyền nêu Yêu cầu Bên B giao toàn bộ số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà 4NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN Nghĩa vụ bên B- Bảo quản, giữ gìn bản chính Giấy chứng nhận và các giấy tờ mà Bên A đã giao để thực hiện công việc ủy Thực hiện công việc theo ủy quyền và thông báo cho Bên A về tiến độ và kết quả thực Giao cho Bên A toàn bộ số tiền thu được từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở đã trừ thuế thu nhập cá nhân, phí và thù lao công chứng nếu có. Quyền bên B- Yêu cầu Bên A cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện công việc được ủy quyền theo quy định của pháp Được thanh toán các chi phí hợp lý để thực hiện các việc được ủy quyền nêu trên và được nhận thù lao như đã thỏa 5CÁC THỎA THUẬN Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng này phải lập thành văn bản có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng Bên A có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho Bên B tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại. Bên B có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho A nếu có. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trường hợp không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp 6CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊNBên A và Bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cùng cam đoan sau đây- Đã khai đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin về nhân thân đã ghi trong hợp đồng Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả những thoả thuận đã ghi trong hợp đồng này; nếu bên nào vi phạm mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên kia hoặc cho người thứ ba nếu có.ĐIỀU 7ĐIỀU KHOẢN CUỐI Hai bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của hợp đồng Hai bên đã tự đọc lại hợp đồng này, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong hợp đồng ỦY QUYỀNký và ghi rõ họ và tên BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀNký và ghi rõ họ và tênMời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục Hợp đồng - Nghiệm thu - Thanh lý trong mục biểu mẫu hợp đồng đại diệnMẫu hợp đồng sáp nhập doanh nghiệpMẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu
thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất