Bằng lái xe theo Dự luật giao thông đường bộ sửa đổi: Đi Exciter, Winner phải thi bằng mới? Trong dự thảo luật Bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ (sửa đổi), bộ Công an đề xuất sửa đổi, bổ sung Giấy phép lái xe thành 17 hạng thay vì 13 hạng như hiện nay. Quy trình thi bằng lái xe máy tại trung tâm đào tạo lái xe TPHCM: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký học lái xe máy. Bước 2: Học lý thuyết và thực hành. Sau khi đã hoàn thiện hồ sơ và nộp hồ sơ, bạn có thể đăng ký lịch học lý thuyết và thực hành. Trung tâm sẽ có trách nhiệm sắp xếp lịch học phù hợp nhất cho bạn. Những đổi mới trong thi bằng lái xe C. Những năm trước, phần thi lý thuyết của luật lái xe C chỉ bao gồm 450 câu hỏi và không có phần câu hỏi liệt. Đến năm 2020, phần lý thuyết tăng lên 600 câu hỏi trong đó có 100 câu hỏi thuộc dạng quan trọng. Trong nội dung phần lý thuyết cũng được bổ sung thêm phần lái xe an toàn và tác hại của rượu bia. Theo khoản 16 Điều 1 Thông tư 38, việc công nhận kết quả thi đối với người thi Bằng lái xe hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F cụ thể như sau: - Nếu không đạt nội dung lý thuyết thì không được thi lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng; Độ tuổi để tham gia thi bằng lái xe máy. Theo điều 60, khoản 1 luật giao thông đường bộ quy định: người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô 2 bánh, 3 bánh có dung tích từ 50cm3 trở lên. Vì vậy mà đủ 18 tuổi trở lên thì các bạn mới được thi bằng lái xe máy. Luật thi bằng lái xe máy A1 2022 Khi nào thì luật sẽ thay đổi? Mã đề thi giấy phép lái xe hạng A1 mới sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 1/8/2020, lùi lại 2 tháng so với thông báo trước (I E. 01.06.2020) do ảnh hưởng của dịch COVID-19 theo quyết định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam chỉ số 16 để đảm bảo wrHZl. Bắt đầu từ ngày 01/08/2020, theo bộ luật mới cấu trúc đề thi bằng lái xe ô tô đã có những thay đổi nhất định. Cùng tìm hiểu ngay ở bài viết này nhé! Kỳ thi sát hạch bằng lái xe ô tô trong năm 2020 diễn ra theo nhiều đợt khác nhau, các trung tâm ở các tỉnh thành đều có tổ chức dạy học và hướng dẫn thi thử cho học viên. Để giúp các học viên làm quen với cấu trúc đề thi thật thì hiện nay không ít đơn vị hay đơn giản trên mạng đều có các bộ cấu trúc đề thi thử gần sát với đề thật. Xem thêm Hướng dẫn kỹ thuật lùi xe ô tô đúng chuẩn Đặc điểm và ý nghĩa các loại biển báo giao thông đường bộ Quy định về tốc độ xe ô tô, xe máy mà bạn cần biết Bài viết này Hola BEEW sẽ cung cấp tới bạn cấu trúc đề thi bằng lái xe ô tô mới nhất năm 2020. Cấu trúc bộ đề 600 câu hỏi lý thuyết lái xeMỗi hạng bằng lái có lượng câu hỏi không giống nhauCấu trúc đề thi bằng lái xe hạng B1Cấu trúc đề thi lý thuyếtCấu trúc phần thi thực hànhĐề thi bằng lái B2 có hình thức gì?Cấu trúc đề thi bằng lái xe B2 lý thuyếtCấu trúc phần thi thực hành Cấu trúc bộ đề 600 câu hỏi lý thuyết lái xe Cấu trúc bộ đề 600 câu hỏi lý thuyết lái xe Trong bộ đề 600 câu hỏi lý thuyết lái xe mới năm 2020 hiện nay thì cấu trúc phần lý luyết được phân chia thành 7 nhóm chính. Bao gồm Phần quy tắc và khái niệm về giao thông đường bộ Phần nghiệp vụ vận tải Phần về văn hóa, đạo đức nghề nghiệp của người lái xe Phần về kỹ thuật lái xe ô tô Phần về cấu tạo và sửa chữa xe ô tô Phần về hệ thống biển báo hiệu giao thông đường bộ Phần về giải các thế sa hình Mỗi hạng bằng lái có lượng câu hỏi không giống nhau Như chúng ta đã biết, hiện nay có tất cả 10 hạng bằng lái xe cơ bản như Bằng lái xe máy A1 Bằng lái xe mô tô hạng A2 Bằng lái xe hạng A3 Bằng lái xe hạng A4 Bằng lái xe hạng B1 Bằng lái xe hạng B2 Bằng lái xe hạng C Bằng lái xe hạng D Bằng lái xe hạng E Bằng lái xe hạng F có thêm hạng FB2, FE, FC.. Có không ít người lầm tưởng mỗi hạng bằng có cấu trúc đề thi, câu hỏi lý thuyết khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thì không đúng như vậy. Tất cả các hạng bằng lái đều có chung một bộ đề ôn thi khái niệm giống nhau. Trong đó, 10 hạng bằng nhưng lại chỉ có 5 nhóm đề thi sát hạch về lý thuyết Đề thi hạng bằng lái xe A1 Đề thi hạng bằng A2 Đề thi hạng A3 – A4 giống nhau Đề hạng B1 Đề thi các hạng B2 – C – D – E – F giống nhau Bằng lái xe hạng B1 bao gồm hai loại là bằng lái hạng B11 số tự động cấp cho người hành nghề lái xe và bằng lái hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe. Đăng ký học và thi tham gia lấy bằng B1 sẽ bao gồm 2 kỳ thi Thi chứng chỉ nghề tại Trung tâm đào tạo lái xe và thi sát hạch bằng lái do Sở GTVT trực tiếp coi, chấm thi và sát hạch. Trong đó, môn thực hành lái trong sa hình được xem là khó nhất trong kỳ thi. Cấu trúc đề thi lý thuyết Cấu trúc đề thi lý thuyết bằng B1 Được thi theo hình thức trắc nghiệm và trên máy tính trước khi tới phần thi thực hành. Trong cấu trúc đề thi chứa 600 câu hỏi – đáp án, trong đó có 30 câu là được chọn ngẫu nhiên nên học viên cần nắm vững tất cả các câu trong đề thì sẽ thi đỗ hoàn toàn phần lý thuyết. Điền vào hạng mục bằng lái như B1 hoặc B2, C…, số báo danh người tham gia thi. Máy tính sẽ hiển thị 30 câu hỏi được lấy trong bộ đề 405 câu ngẫu nhiên và mỗi một câu đều có 2 tới 4 đáp án. Thời gian thi tầm 25 phút. Cấu trúc phần thi thực hành Thi thực hành bằng B1 Phần thi sa hình Bắt đầu xuất phát Dừng xe để nhường đường cho người đi bộ Dừng xe khởi hành đề pa lên dốc Thi lái xe qua hàng đinh Dừng xe lại khi thấy nơi giao nhau với đường sắt Lái xe qua đường chữ Z vuông góc Lái xe qua đường chữ S vòng quanh co Ghép xe lùi chuồng vào nơi đỗ Tăng số Tăng tốc Trong phần thi này học viên phải đạt 80/100 thì mới được tính là đỗ. Và thiết bị tại nơi thi sẽ báo cho người thi biết là đậu hay trượt luôn. Bài thi đường trường Thi qua được 2 phần trên thì bài thi đường trường coi như qua mang tính thủ túc. Tuy rằng vẫn có 1 số ít người thi không được và không qua phần này nhưng giám khảo SGTVT sẽ yêu cầu bạn thi lại với những thao tác cơ bản lái xe dễ nhất. Như vậy, học viên sẽ dễ dàng cũng như thuận lợi vượt qua và nắm chắc được bằng lái trong tay. Đề thi bằng lái B2 có hình thức gì? Sau đây là thông tin về cấu trúc đề thi bằng lái xe B2 2020 để bạn tham khảo cũng như hoàn thiện được bài thi một cách tốt nhất Cấu trúc đề thi bằng lái xe B2 lý thuyết Đề thi bằng lái xe B2 phần lý thuyết có 35 câu, cấu trúc cụ thể như sau 01 câu phần khái niệm 01 câu có phần về tình huống mất ATGT nghiêm trọng 07 câu phần quy tắc giao thông, 01 câu phần nghiệp vụ vận tải 01 câu phần tốc độ khoảng cách 01 câu phần văn hoá giao thông và đạo đức của người lái xe 02 câu phần kỹ thuật lái xe; 01 câu phần cấu tạo sửa chữa 10 câu phần hệ thống biển báo đường bộ 10 câu phần giải thích các thế sa hình và kỹ năng xử lý giao thông Cấu trúc phần thi thực hành Thi thực hành bằng B2 Bài thi sa hình Bài 1 Bài thi về Xuất phát Bài 2 Bài thi về dừng xe và nhường đường đi bộ cho người tham gia giao thông trên đường Bài 3 Bài thi về dừng xe và khởi hành ngang dốc Bài 4 Bài thi về qua vệt bánh xe và đường vuông góc Bài 5 Bài thi đi qua đoạn ngã tư, đọc tín hiệu đèn giao thông Bài 6 Bài thi lái xe đi qua đường vòng quanh co Bài 7 Bài thi ghép xe dọc vào nơi đỗ xe an toàn Bài 8 Bài thi ghép xe ngang vào điểm đỗ xe Bài 9 Bài thi về tạm dừng xe ở chỗ đường cắt ngang Bài 10 Bài thi thay đổi số trên đoạn đường thẳng Bài 11 Bài thi Kết thúc Bài thi đường trường Mỗi thí sinh dự thi sẽ lái xe đoạn đường dài gần 2000m để xem tay nghề tơi đấu. Khi thi thì người lái xe phải hết sức cẩn trọng các điểm liệt và lái đúng chuẩn theo quy định về điều khiển xe, tốc độ, làn đường, đoạn nguy hiểm. Trên bài viết này là thông tin về Cấu trúc đề thi bằng lái xe ô tô mới nhất năm 2020. Mong rằng sẽ hữu ích cho người đọc bổ sung kiến thức khi tham gia giao thông an toàn hơn. Thông tin liên hệ Địa chỉ 116 Lê Lợi, Phường 4, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh 700000 Hotline 090 912 34 56 Email [email protected] Website Dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi thay thế Luật giao thông đường bộ 2008 trong 2021 đã chia giấy phép lái xe ra thành 17 hạng khác nhau thay vì 13 hạng như hiện nay, trong đó gồm 04 hạng không thời hạn và 13 hạng có thời hạn. Bằng C lái được những loại xe nào? Cập Nhật 2020 Cập nhật những đổi mới về thi bằng lái ô tô 2020 Các loại giấy phép lái xe mới nhất 2021 Đáng chú ý, hạng A1 chỉ lái xe từ trên 50 đến 125 phân khối hoặc có công suất động cơ điện trên 4 kW đến 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, thay cho xe từ trên 50 đến dưới 175 phân khối như hiện nay; Bằng lái hạng B1 sẽ dùng cho người lái môtô 3 bánh thay vì lái ôtô số tự động 9 chỗ trở xuống, xe tải số tự động dưới 3,5 tấn như hiện nay. Đồng thời, dự thảo bổ sung hạng bằng mới là A0 cấp cho người lái xe gắn máy kể cả xe máy điện dưới 50 phân khối hoặc có công suất động cơ điện không vượt quá 4kW. Với người lái môtô 2 bánh trên 125 phân khối hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, dự thảo quy định sử dụng bằng lái hạng A thay cho bằng A2 hiện nay. Giấy phép lái xe dành cho phương tiện 2, 3 bánh là vô thời hạn Tuy nhiên giấy phép lái xe dành cho ô tô, máy kéo, gắn rơ-mooc sẽ có thời hạn sử dụng khác nhau Tuy nhiên giấy phép lái xe dành cho ô tô, máy kéo, gắn rơ-mooc sẽ có thời hạn sử dụng khác nhau - 2 Tuy nhiên giấy phép lái xe dành cho ô tô, máy kéo, gắn rơ-mooc sẽ có thời hạn sử dụng khác nhau - 3 17 hạng giấy phép lái xe theo Dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổiGiấy phép lái xe không thời hạnGiấy phép lái xe có thời hạnPhân hạng bằng lái mới không ảnh hưởng hiệu lực bằng lái đã cấpGiấy phép hạng B1 vẫn lái ô tô như quy địnhĐang sử dụng bằng A1 vẫn được điều khiển xe máy trên 125cc 17 hạng giấy phép lái xe theo Dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi Giấy phép lái xe không thời hạn 1 Hạng A0 cấp cho người lái xe xe gắn máy kể cả xe máy điện có dung tích xy lanh dưới 50 cm3 hoặc có công suất động cơ điện không vượt quá 04 kw; 2 Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 04 kw đến 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0; 3 Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1; 4 Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1. Các loại giấy phép lái xe không thời hạn Giấy phép lái xe có thời hạn 5 Hạng B2 cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ kể cả chỗ của người lái xe số tự động; ô tô tải kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá kg; các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng B2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; Xem thêm Kinh nghiệm học và thi sát hạch lái xe hạng B2 một lần là đậu 6 Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ kể cả chỗ của người lái xe; xe ô tô tải kể cả ô tô tải chuyên dùng có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2; 7 Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng, máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên kg đến kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B; 8 Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng, máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1; 9 Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ đến 16 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C; 10 Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người kể cả ô tô buýt trên 16 chỗ đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C, D1; 11 Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người kể cả ô tô buýt trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C, D1, D2; Xem thêm Bằng lái xe ô tô hạng D lái xe gì? Quy định mới nhất 2020 12 Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; 13 Hạng C1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg; 14 Hạng CE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; 15 Hạng D1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; 16 Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; 17 Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa. Những loại giấy phép lái xe có thời hạn, người tham gia giao thông cần biết Phân hạng bằng lái mới không ảnh hưởng hiệu lực bằng lái đã cấp Nhiều ý kiến cho rằng, theo dự thảo Luật GTĐB sửa đổi, bằng B1 không được lái ô tô và bằng A1 không được lái xe 150cc? Đại diện Bộ GTVT khẳng định, không có chuyện, bằng B1 không được lái ô tô và bằng A1 không được lái xe 150cc như nhiều người đồn đoán, mà có thể hiểu đơn giản, với người dân đã được cấp giấy phép lái xe có thời hạn thì cứ sử dụng bình thường. Giấy phép hạng B1 vẫn lái ô tô như quy định Trước quy định của dự thảo luật sửa đổi này, một số ý kiến đã bày tỏ lo ngại về việc, bằng lái xe A1 có thể sẽ không được lái SH…và bằng lái xe B1 có thể không được lái ô tô. Cụ thể, theo ông Lương Duyên Thống, Vụ trưởng Vụ quản lý phương tiện và người lái Tổng cục đường bộ Việt Nam-Bộ GTVT cho biết, việc thay đổi các hạng Giấy phép lái xe GPLX, bằng lái xe để phù hợp chuẩn quốc tế, tạo điều kiện cho việc sử dụng GPLX của Việt Nam ở nước ngoài và GPLX nước ngoài tại Việt Nam, đảm bảo thực hiện các cam kết của Chính phủ Việt Nam đã ký kết khi tham gia Công ước Viên 1968 về giao thông đường bộ. Những bằng lái đã cấp sẽ không bị ảnh hưởng hiệu lực bởi việc phân hạng bằng lái mới Hạng GPLX theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được chuyển đổi sang hạng GPLX mới tương đương như việc chuyển đổi GPLX Việt Nam sang GPLX quốc tế đã được thực hiện từ năm 2015 theo quy định tại Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06/7/2015 của Bộ GTVT quy định về cấp và sử dụng GPLX quốc tế. Việc điều chỉnh phân hạng GPLX không ảnh hưởng và phát sinh thủ tục và chi phí cho người dân. Người dân sẽ không bị ảnh hưởng hay phat1 sinh thêm chi phí về việc phân hạng GPLX Theo đó, đối với người đã được cấp GPLX Tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng ghi trên GPLX GPLX hạng A1 không thời hạn. Trường hợp hết hạn, thì đổi sang GPLX theo hạng mới GPLX hạng A3 được đổi sang GPLX hạng B1, GPLX hạng B1 số tự động được đổi sang GPLX hạng B2, GPLX hạng B1, B2 số sàn được đổi sang GPLX hạng B …. Đối với người cấp mới, cấp đổi GPLX Theo hạng GPLX mới. Trường hợp hết hạn, thì đổi sang GPLX theo hạng mới Không có chuyện bằng A1 không được điều khiển SH hay bằng B1 không được điều khiển xe ô tô, mà có thể hiểu đơn giản, với người dân đã được cấp giấy phép lái xe A1 không thời hạn thì cứ sử dụng bình thường. Đối với ô tô hạng B1 đã cấp cho người dân với hạn đến 60 tuổi thì cứ lái đến 60 tuổi. Khi hết thời hạn theo quy định của dự thảo Luật mới thì B1 sẽ tự động sẽ được đổi sang B2, còn B2 số sàn thì được đổi sang hạng B. Việc này chỉ là thay đổi tên gọi cho phù hợp với Luật Quốc tế, Công ước Viên và khi hết hạn sẽ được đổi sang hạng mới phù hợp, không phát sinh thêm thủ tục gì. Tùy vào loại xe và quy định thì GPLX khi hết hạn sẽ được đổi sang hạng mới phù hợp, không phát sinh thêm thủ tục gì Đang sử dụng bằng A1 vẫn được điều khiển xe máy trên 125cc Nhiều người cho rằng, theo dự thảo Luật GTĐB sửa đổi, bằng lái xe hạng A1 sẽ không được điều khiển xe máy có dung tích 125cc trở lên. Điều này đồng nghĩa với việc người có bằng A1 hiện nay sẽ không được điều khiển một số mẫu xe có dung tích động cơ 150cc như Honda SH 150cc, Honda Winner 150cc, Yamaha Exciter 150cc... Bằng A1 vẫn được điều khiển xe máy trên 125cc Tuy nhiên, theo giải thích ở phần trên, nếu đã có GPLX hạng A1 không thời hạn, người dân vẫn tiếp tục điều khiển xe máy có dung tích động cơ dưới 175cc, không phải đổi sang GPLX mới. Như vậy, khi chuyển đổi hệ thống tên gọi các hạng GPLX sẽ không “hồi tố” đối với các bằng lái xe cũ. Người dùng sẽ không phải thi lại bằng, đổi bằng. Sau khi luật mới được thực hiện sẽ cấp GPLX theo mẫu mới cho người dân có nhu cầu đổi, cấp mới hoặc cấp lại GPLX. Điểm mới tại dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi là có thêm hạng GPLX A0 cấp cho xe máy có dung tích động cơ dưới 50cc/ xe máy điện có công suất dưới 4kW. Theo quy định hiện hành có tất cả 12 hạng GPLX, bao gồm A1, A2, A3, A4, B1 B1 số tự động và B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE. Tuy nhiên, tại Dự thảo Luật GTĐB sửa đổi, Bộ GTVT đề xuất chia GPLX thành 17 hạng khác nhau gồm A0, A1, A, B1, B2, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE theo đúng với hệ thống GPLX của các nước tham gia Công ước Viên mà Việt Nam là thành viên. Lãnh đạo Vụ quản lý phương tiện cũng nhấn mạnh, hiện ban soạn thảo và tổ biên tập vẫn tiếp tục tổng hơp, nghiên cứu ý kiến của người dân để tiếp thu điều chỉnh các nội dung trong dự thảo Luật cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Tìm hiểu thêm Các loại bằng lái ô tô thông dụng tại Việt Nam Học lái xe ô tô với thiết bị mô phỏngKhoản 1 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT giải thích về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe gồm Hệ thống các máy tính có cài đặt phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và ca bin học lái xe ô cả các trung tâm sát hạch lái xe phải sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để đào tạo lái xe ô tô. Như vậy, người học lái xe sẽ phải học thêm kỹ thuật lái xe bao gồm học trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và học thực hành lái xe trên ca bin học lái xe ô gian học các phần này được chỉ rõ tại khoản 9 và khoản 10 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT như sau- Thời gian học trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông+ Đào tạo lái xe hạng B1, B2, C 4 giờ+ Đào tạo nâng hạng lái xe 3 giờ Nâng hạng từ B1 tự động số lên B1 thì không phải học- Thời gian học thực hành lái xe trên ca bin học lái xe ô tô+ Đào tạo lái xe hạng B1, B2, C 02 giờ+ Đào tạo nâng hạng lái xe 01 giờThêm nội dung chương trình nhưng vẫn giữ nguyên tổng số giờ họcKhoản 28 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định, trong thời gian chưa sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và ca bin học lái xe ô tô, cơ sở đào tạo lái xe xây dựng chương trình, giáo trình và tổ chức giảng dạy đảm bảo đủ thời gian đào tạo theo chương trình- Số giờ học kỹ thuật lái xe của học viên học lái xe hạng B1, B2, C bao gồm cả thời gian học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông;Khoản 28 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định, trong thời gian chưa sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và ca bin học lái xe ô tô, cơ sở đào tạo lái xe xây dựng chương trình, giáo trình và tổ chức giảng dạy đảm bảo đủ thời gian đào tạo theo chương trình- Số giờ học môn đạo đức và văn hóa giao thông của học viên học lái xe nâng hạng bao gồm cả thời gian học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông;- Số giờ học thực hành lái xe trên 01 xe tập lái, gồm cả thời gian học lái xe trên ca bin học lái xe ô vậy, hiện nay, số giờ học đã bao gồm cả thời gian học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và thực hành trên cabin học lái xe. Do đó, từ ngày 01/01/2021, tổng giờ học đối với chương trình đào tạo lái xe sẽ không thay sung thêm nội dung khi thi sát hạch để cấp Bằng lái ô tôTại khoản 28 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, các Trung tâm sát hạch lái xe phải sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để sát hạch lái đó, từ năm 2021, người thi bằng lái ô tô hạng B1, B2, C, D, E, các hạng F sẽ phải thi thêm nội dung sát hạch lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông máy tính có phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và ca bin học lái xe ô tô. Cụ thể như sau - Thi sát hạch trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông. Người dự sát hạch xử lý các tình huống giao thông mô phỏng xuất hiện trên máy tính. - Thi sát hạch trong trong cabin ô tô mô phỏng. Trong khi đó, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải sẽ sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để sát hạch lái xe từ ngày 01/05/ đổi trình tự công nhận kết quả thi Bằng lái ô tôHiện nay, học viên học và sát hạch lái xe theo 03 bước, tuy nhiên, do bắt đầu học và thi sát hạch với thiết bị mô phỏng nên trình tự thi Bằng lái xe ô tô các hạng đã bị thay đổi gồm 4 bước sau Sát hạch lý thuyết - Thi phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông - Thực hành lái xe trong hình - Thực hành lái xe trên khoản 16 Điều 1 Thông tư 38, việc công nhận kết quả thi đối với người thi Bằng lái xe hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F cụ thể như sau- Nếu không đạt nội dung lý thuyết thì không được thi lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng;- Nếu không đạt sát hạch nội dung lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng thì không được thi thực hành trong hình; - Nếu không đạt nội dung thực hành trong hình thì không được thi sát hạch lái xe trên đường; - Đạt nội dung lý thuyết, phần mềm mô phỏng, thực hành lái xe trong hình nhưng không đạt kết quả sát hạch lái xe trên đường thì được bảo lưu kết quả trong một Học viên đạt nội dung lý thuyết, lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng và thực hành lái xe trong hình và trên đường được công nhận trúng tuyển và cấp Bằng lái Tạp chí Kiểm sátĐây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info

luật mới thi bằng lái xe c 2020