Riêng đối với năm 2012 các Bộ, ngành, địa phương chủ động sắp xếp trong dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện. 2. Các doanh nghiệp thuộc mọ i thành phần kinh tế được vận dụng chế độ công tác phí quy định tại Thông tư này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Cơ quan thông tin của Bộ Tài chính, kênh thông tin chuyên sâu về kinh tế - tài chính Việt Nam và thế giới. VN-Index. HNX-Index. Nasdaq. USD. Vàng. Hotline: 0987 828585. Chuyển động Tài chính; thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2022, dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2023, Kế
VĂN BẢN HỢP NHẤT - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI. 29-09-2022. Văn bản hợp nhất số 56/VBHN-BGTVT hợp nhất Nghị định quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa. 14. 03-10-2022. Văn bản hợp nhất số 57/VBHN-BGTVT hợp nhất Nghị
1 Thông tư 102/2018/TT-BTC hướng dẫn kế toán Bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành; 2 Quyết định 71/QĐ-BTC năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính năm 2018; 3 Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019
Về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN giai đoạn 2012-2014 đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN giai đoạn 2012-2014. Tư vấn luật giao thông
Tác giả: UBND Điện Bàn .Ngày đăng: 19/08/2012 .Lượt xem: 60578 lượt. Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Download: Thông tư số 161/2012/TT-BTC
j2HUnkW. BỘ TÀI CHÍNH - Số 161/2012/TT-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2012 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ KIỂM SOÁT, THANH TOÁN CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚCCăn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn việc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sauChương 1. QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng ngân sách; Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính cao 2. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước1. Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao quy định tại điểm 1 Điều 3 của Thông tư này, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự quy 3. Điều kiện chi ngân sách nhà nước Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước khi có đủ các điều kiện sau1. Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường hợp saua Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự phòng ngân sách theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/ Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 61 của Nghị định số 60/2003/ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định tại điều 7 Thông tư này. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp 4. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước1. Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là cơ quan tài chínha Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại;b Đảm bảo tồn quỹ ngân sách nhà nước các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được quyền yêu cầu bằng văn bản Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán một số khoản chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ ngân sách nhà nước, nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao của đơn vị;c Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc sau đây gọi tắt là TABMIS theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống Đối với những khoản chi do cơ quan tài chính quyết định chi bằng hình thức “lệnh chi tiền” Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi đủ các điều kiện chi ngân sách theo quy định tại Điều 3 Thông tư này; đồng thời, đảm bảo đúng đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc đảm bảo đúng đối tượng, đúng nội dung thẩm tra của cơ quan Tài chính và đúng thời gian quy định. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào TABMIS theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống Đơn vị sử dụng ngân sácha Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao và quyết toán ngân sách theo đúng chế độ quy định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên bằng kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc nhà Kho bạc Nhà nước có trách nhiệma Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại Điều 51 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này;b Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc Nhà Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp sau - Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Không đủ các điều kiện chi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm Cán bộ công chức Kho bạc Nhà nước không tuân thủ thời gian quy định về kiểm soát chi quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂĐiều 5. Hình thức chi trả các khoản chi từ ngân sách nhà nước1. Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nướca Đối tượng - Cơ quan hành chính nhà nước. - Đơn vị sự nghiệp công lập. - Tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thường xuyên. - Đối tượng khác theo hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm Quy trình - Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách lập và gửi hồ sơ thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán. - Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ của đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này, nếu đủ điều kiện theo quy định, thì thực hiện chi trả trực tiếp cho người hưởng lương và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị sử dụng ngân sách. - Khi thực hiện chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo các khoản chi đáp ứng các điều kiện chi ngân sách nhà nước theo quy định và hạch toán theo đúng quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện Chi trả theo hình thức lệnh chi tiềna Đối tượng chi trả theo hình thức lệnh chi tiền bao gồm - Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường xuyên với ngân sách nhà nước; - Chi trả nợ nước ngoài; - Chi cho vay của ngân sách nhà nước; - Chi kinh phí ủy quyền đối với các khoản ủy quyền có lượng vốn nhỏ, nội dung chỉ rõ theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính. - Một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài Quy trình chi trả theo hình thức lệnh chi tiền - Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất và kiểm soát hồ sơ chứng từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện thanh toán chi trả ngân sách theo quy định tại Điều 3 Thông tư này; ra lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước để chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách. - Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách và chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài 6. Phương thức chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước Việc chi trả kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thực hiện việc chi trả trực tiếp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng hoặc thanh toán cho đối tượng thụ hưởng qua đơn vị sử dụng ngân sách. Các phương thức chi trả cụ thể như sau1. Tạm ứng tạm ứng là việc chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp khoản chi ngân sách nhà nước của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chưa có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định do công việc chưa hoàn Nội dung tạm ứng - Tạm ứng bằng tiền mặt nội dung tạm ứng bằng tiền mặt cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm các khoản chi của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc nội dung được phép chi bằng tiền mặt quy định tại Điều 5 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. - Tạm ứng bằng chuyển khoản nội dung tạm ứng bằng chuyển khoản cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm + Chi mua vật tư văn phòng + Chi hội nghị trừ các khoản thanh toán cho cá nhân được phép tạm ứng bằng tiền mặt + Chi thuê mướn thuê nhà, thuê đất, thuê thiết bị.... + Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành + Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ nguồn kinh phí thường xuyên. + Một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy của đơn vị sử dụng ngân sách nhà Trình tự, thủ tục tạm ứng - Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi tạm ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng. - Kho bạc Nhà nước kiểm soát hồ sơ, chứng từ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này, nếu đảm bảo theo quy định thì làm thủ tục tạm ứng cho đơn Thanh toán tạm ứng Thanh toán tạm ứng là việc chuyển từ tạm ứng sang thanh toán khi khoản chi đã hoàn thành và có đủ hồ sơ chứng từ để thanh toán. - Đối với những khoản chi tạm ứng bằng tiền mặt đã hoàn thành và đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. - Đối với những khoản chi tạm ứng bằng chuyển khoản các khoản không có hợp đồng đã hoàn thành và đủ hồ sơ chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. Đối với những khoản chi có hợp đồng, ngay sau khi thanh toán lần cuối hợp đồng và kết thúc hợp đồng, các đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. - Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, kèm theo các hồ sơ, chứng từ tương ứng có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này để Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán. - Trường hợp đủ điều kiện quy định, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách, cụ thể + Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán số đã tạm ứng; đồng thời, đơn vị lập thêm giấy rút dự toán ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán bổ sung cho đơn vị số chênh lệch giữa số Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán và số đã tạm ứng; + Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số đã tạm ứng căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán bằng số Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán tạm ứng, số chênh lệch sẽ được theo dõi để thu hồi hoặc thanh toán vào tháng sau, kỳ sau. - Tất cả các khoản đã tạm ứng kể cả tạm ứng bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản để chi theo dự toán ngân sách nhà nước đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm chưa đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán được xử lý theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng Thanh toán trực tiếp Thanh toán trực tiếp là phương thức chi trả ngân sách trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ khi công việc đã hoàn thành, có đủ các hồ sơ chứng từ thanh toán trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và các khoản chi ngân sách đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi ngân sách theo quy định tại điều 3 Thông tư Nội dung chi thanh toán trực tiếp - Các khoản chi tiền lương; chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên; chi trả dịch vụ công tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền vệ sinh. - Các khoản chi có đủ hồ sơ chứng từ chi ngân sách nhà nước theo quy định về hồ sơ thanh toán trực tiếp quy định tại khoản 1, Điều 7 Thông tư Mức thanh toán Mức thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao và còn đủ số dư dự toán để thực hiện thanh Trình tự, thủ tục thanh toán trực tiếp - Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước thanh toán, trong đó ghi rõ nội dung thanh toán để Kho bạc Nhà nước có căn cứ giải quyết và hạch toán kế toán. - Kho bạc Nhà nước kiểm soát theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, nếu đảm bảo theo quy định thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc qua đơn vị sử dụng ngân Tạm cấp kinh phí ngân sácha Tạm cấp kinh phí thực hiện trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách nhà nước chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, Cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm cấp kinh phí ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ chi theo quy định tại điều 45 Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn cụ thể tại các Thông tư điều hành ngân sách hàng năm của Bộ Tài Cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm cấp kinh phí ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 5 chương II của Thông tư này. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa không vượt quá mức chi bình quân 1 tháng của năm Sau khi dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, Kho bạc Nhà nước thực hiện giảm trừ khoản tạm cấp vào loại, khoản chi ngân sách được giao của đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp giao dự toán không đúng với loại, khoản đã được cấp, Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài Chi ứng trước dự toán cho năm saua Việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi ứng trước cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Chương II của Thông tư Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi vốn ứng trước theo dự toán thu hồi của cơ quan phân bổ dự toán ngân sách nhà Trường hợp tạm ứng hồ sơ tạm ứng gửi từng lần tạm ứng bao gồm - Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt Giấy rút dự toán tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán. Các khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng nội dung được phép chi bằng tiền mặt quy định tại Điều 5 Thông tư số 164/2011/TT-BTC. - Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển khoản + Chi mua hàng hóa, dịch vụ trừ trường hợp tạm ứng tiền mặt nêu trên đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước các chứng từ sau Giấy rút dự toán tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và bảng kê chứng từ thanh toán đối với các khoản chi nhỏ lẻ không có hợp đồng hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ đối với trường hợp khoản chi phải có hợp đồng. + Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước các chứng từ sau Giấy rút dự toán tạm ứng, tùy theo hình thức lựa chọn nhà thầu, đơn vị gửi Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, Quyết định chỉ định thầu, Quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh của cấp có thẩm quyền; Hợp đồng mua bán, sửa chữa, xây Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm - Giấy rút dự toán thanh toán; - Tuỳ theo từng nội dung chi, khách hàng gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau + Đối với khoản chi thanh toán cá nhân • Đối với các khoản chi tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí, các khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức danh sách những người hưởng lương, học bổng, sinh hoạt phí; danh sách những người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng; danh sách cán bộ xã, thôn bản đương chức gửi lần đầu và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh. • Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ thực hiện theo Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/09/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. • Các khoản thanh toán khác cho cá nhân danh sách theo từng lần thanh toán. • Đối với thanh toán cá nhân thuê ngoài hợp đồng thuê khoán, thanh lý hợp đồng nếu có; + Chi mua hàng hóa, dịch vụ • Chi thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin, tuyên truyền liên lạc Bảng kê chứng từ thanh toán. • Chi mua vật tư văn phòng Bảng kê chứng từ thanh toán đối với những khoản chi không có hợp đồng; hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn đối với những khoản chi có hợp đồng. • Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán phương tiện theo chế độ, khoán văn phòng phẩm, khoán điện thoại văn bản quy định về mức chi, danh sách những người hưởng chế độ khoán gửi một lần vào đầu năm và gửi khi có phát sinh thay đổi. + Chi hội nghị Bảng kê chứng từ thanh toán đối với những khoản chi không có hợp đồng; hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn đối với những khoản chi có hợp đồng. + Chi công tác phí Bảng kê chứng từ thanh toán. + Chi phí thuê mướn Bảng kê chứng từ thanh toán đối với những khoản chi không có hợp đồng; hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn đối với những khoản chi có hợp đồng. + Chi đoàn ra, đoàn vào Bảng kê chứng từ thanh toán đối với các khoản chi không có hợp đồng, hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn đối với những khoản chi có hợp đồng + Chi mua sắm tài sản Bảng kê chứng từ thanh toán đối với những khoản chi không có hợp đồng; hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn đối với những khoản chi có hợp đồng. Để cải cách thủ tục hành chính, tăng trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng giảm thiểu hồ sơ thanh toán đối với một số khoản chi mua sắm sau • Trường hợp mua sắm chi thường xuyên hoặc gói thầu mua sắm chi thường xuyên có giá trị dưới đồng hai mươi triệu đồng đơn vị lập và gửi KBNN bảng kê chứng từ thanh toán không phải gửi hợp đồng, hóa đơn, chứng từ liên quan đến khoản mua sắm cho KBNN. Kho bạc Nhà nước thực hiện chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng NSNN; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN. • Đối với các khoản mua sắm Thanh toán bằng hình thức thẻ “tín dụng mua hàng” theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống KBNN đơn vị lập 2 liên bảng kê chứng từ thanh toán theo Mẫu số 01 đính kèm Thông tư này kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước gửi tới Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. Đơn vị giao dịch không phải gửi các hóa đơn mua hàng được in tại các điểm POS đến Kho bạc Nhà nước; đồng thời, đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung các khoản chi ghi trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước. + Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Đối với các khoản chi phải lựa chọn nhà thầu, đơn vị phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền. + Các khoản chi khác Bảng kê chứng từ thanh toán đối với những khoản chi không có hợp đồng; hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn đối với những khoản chi có hợp đồng. + Chi mua, đầu tư tài sản vô hình; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Trường hợp phải lựa chọn nhà thầu, đơn vị phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm 10. Hạch toán kế toán và báo cáo chi ngân sách nhà nước1. Hạch toán kế toán Các đơn vị sử dụng ngân sách, Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán kế toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ kế toán nhà nước và các quy phạm pháp luật khác về kế Báo cáo chi ngân sách nhà nướca Hàng tháng, quí, năm, các đơn vị sử dụng ngân sách lập báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan chủ quản có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Cơ quan chủ quản tổng hợp báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính đồng Hàng tháng, quí, năm, Kho bạc Nhà nước các cấp lập báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan hữu quan và Kho bạc Nhà nước cấp trên. Kho bạc Nhà nước tổng hợp báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính Vụ Ngân sách nhà nước theo chế độ quy 11. Thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước1. Trong quá trình quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước, cơ quan tài chính có quyền quyết định thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước đối với các khoản chi sai chế độ, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước. Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước kịp thời theo quyết định của cơ quan tài chính. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính và giấy nộp tiền của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để làm thủ tục thu hồi giảm chi ngân sách nhà Căn cứ vào quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền Tòa án, Công an, Viện Kiểm sát nhân dân,... về việc thu hồi các khoản chi sai chế độ, tham ô làm thất thoát tiền, tài sản nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước theo đúng mục lục ngân sách nhà nước sau khi các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước nộp đủ các khoản phải thu hồi vào ngân sách nhà 12. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước1. Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước xây dựng định mức tồn ngân quỹ theo quy định tại khoản 20 phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC để đảm bảo thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà Khi tồn quỹ ngân sách nhà nước xuống thấp hơn mức tối thiểu, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để có biện pháp giải quyết, cụ thểa Đôn đốc thu nộp kịp thời các khoản thu của ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung các khoản thu theo kế hoạch;b Tạm vay quỹ dự trữ tài chính hoặc vay các nguồn khác theo quy định để đáp ứng các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự toán được duyệt. Sau khi tập trung được nguồn thu, cơ quan tài chính phải hoàn trả theo chế độ quy Trường hợp đã sử dụng toàn bộ các biện pháp trên mà vẫn không bảo đảm chi trả, thanh toán, cơ quan tài chính phải tạm đình chỉ các khoản chi ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thực hiện các yêu cầu chi của cơ quan tài chính và đơn vị sử dụng ngân sách nếu tồn quỹ ngân sách nhà nước không đảm bảo chi trả, thanh 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 13. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2012 và thay thế Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/08/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà 14. Tổ chức thực hiện Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và cấp dưới tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, phối hợp giải quyết. Nơi nhận - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban giám sát Tài chính Quốc gia; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Tổng công ty nhà nước; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu VT, KBNN. 500 bản KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh Mẫu số 01 Bảng kê chứng từ thanh toán ban hành kèm theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 39/2016/TT-BTC theo quy định tại Khoản 10 Điều 1Mẫu số 02 KHO BẠC NHÀ NƯỚC KHO BẠC NHÀ NƯỚC….. - Số /TB-KB… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - ……, ngày … tháng … năm … THÔNG BÁO Về việc từ chối thanh toán Kho bạc Nhà nước …………………………………………… từ chối thanh toán khoản chi …………. tại chứng từ, bảng kê số ……………………… ngày ….. tháng ….. năm ……….. Số tiền Bằng số...................................................................................................................... Bằng chữ ................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Lý do từ chối thanh toán ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Kho bạc Nhà nước …………………………. xin thông báo cho đơn vị biết để có biện pháp xử lý./. Nơi nhận - Đơn vị…; - Lưu VT, KT KSC. GIÁM ĐỐC Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Tóm tắt nội dung Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 161/2015/TT-BTC Loại văn bản Thông tư Nơi ban hành Bộ Tài chính Người ký Nguyễn Hữu Chí Ngày ban hành 15/10/2015 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đã biết Số công báo Đã biết Tình trạng Đã biết Thông tư 161/2015/TT-BTC về định mức chi phí bảo quản và định mức hao hụt hàng dự trữ quốc gia quy định định mức chi phí bảo quản lương thực, vật tư, thiết bị cứu hộ, vật tư thông dụng động viên công nghiệp, muối trắng dự trữ và định mức hao hụt lương thực dự trữ quốc gia. Nội dung định mức - Theo Thông tư 161/2015, định mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước quản lý theo phụ lục đính kèm, trong đó Định mức bảo quản lần đầu mới đối với thóc, gạo là chi phí được sử dụng cho một đơn vị hàng hóa dự trữ quốc gia lần đầu nhập kho dự trữ quốc gia được sử dụng toàn bộ màng PVC mới. Định mức bảo quản lần đầu bổ sung đối với thóc, gạo là chi phí được sử dụng cho một đơn vị hàng hóa lần đầu nhập kho dự trữ quốc gia nhưng có một phần màng PVC được sử dụng lại sau một chu kỳ bảo quản. - Định mức hao hụt đối với gạo bảo quản kín quy định tại quy định tại Thông tư 161/2015/TT-BTC Thời gian bảo quản dưới 12 tháng 0,050 %. Thời gian bảo quản từ 12 - 18 tháng 0,058 %. Thời gian bảo quản trên 18 tháng 0,066 %. - Định mức phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý, bao gồm các nội dung chi có liên quan trực tiếp đến công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia ban đầu, bảo quản dự trữ quốc gia định kỳ, bảo quản thường xuyên quy định tại Thông tư 161/BTC, cụ thể Chi phí vật tư phục vụ công việc bảo quản điện năng, nước, văn phòng phẩm, bảo hộ lao động, bạt chống bão, phòng cháy chữa cháy; chi phí bốc xếp đảo hàng dự trữ quốc gia, khử trùng kho, đóng gói, hạ kiêu, chi phí thuê phương tiện bốc dỡ, bồi dưỡng độc hại; chi phí xử lý môi trường; chi phí hướng dẫn tập huấn, kiểm tra, kiểm định công tác bảo quản hàng dự trữ… - Căn cứ nội dung định mức chi phí quản lý và định mức hao phí hàng dự trữ quốc gia quy định tại Thông tư 161, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước có trách nhiệm quy định mức chi cho các nội dung chi phù hợp với điều kiện quản lý nhưng đảm bảo không vượt quá định mức hàng dự trữ quốc gia chung đã quy định. Áp dụng định mức - Định mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia và định mức hao hụt lương thực quy định tại Điều 2 Thông tư 161 năm 2015 được áp dụng làm căn cứ để xây dựng dự toán và quản lý chi phí, thực hiện kế hoạch bảo quản hàng dự trữ quốc gia từ năm ngân sách 2016. - Thông tư 161/2015/TT-BTC quy định đối với năm ngân sách 2015, định mức chi phí bảo quản và định mức hao hụt hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý được tiếp tục áp dụng theo các quy định hiện hành. Thông tư 161/2015 của Bộ tài chính có hiệu lực từ ngày 01/12/2015. BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 161/2015/TT-BTC Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2015 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC CHI PHÍ BẢO QUẢN VÀ ĐỊNH MỨC HAO HỤT HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA DO TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC TRỰC TIẾP QUẢN LÝ Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dự trữ quốc gia; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về định mức chi phí bảo quản và định mức hao hụt hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định định mức chi phí bảo quản lương thực, vật tư, thiết bị cứu hộ, cứu nạn, vật tư thông dụng động viên công nghiệp, muối trắng dự trữ quốc gia và định mức hao hụt lương thực dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý. 2. Đối tượng áp dụng Định mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia và định mức hao hụt lương thực dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Điều 2. Nội dung định mức 1. Định mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý theo phụ lục đính kèm, trong đó a Định mức bảo quản lần đầu mới đối với thóc, gạo là chi phí được sử dụng cho một đơn vị hàng hóa lần đầu nhập kho dự trữ quốc gia được sử dụng toàn bộ màng PVC mới. b Định mức bảo quản lần đầu bổ sung đối với thóc, gạo là chi phí được sử dụng cho một đơn vị hàng hóa lần đầu nhập kho dự trữ quốc gia nhưng có một phần màng PVC được sử dụng lại sau một chu kỳ bảo quản. 2. Định mức hao hụt đối với gạo bảo quản kín bổ sung CO2, N2, yếm khí a Thời gian bảo quản dưới 12 tháng 0,050 %. b Thời gian bảo quản từ 12 - 18 tháng 0,058 %. c Thời gian bảo quản trên 18 tháng 0,066 %. 3. Định mức hao hụt thóc đóng bao bảo quản trong điều kiện áp suất thấp đối với 04 Cục Dự trữ Nhà nước khu vực gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Cửu Long, Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ TT Thời gian bảo quản Định mức % Ghi chú 1 Từ 01 tháng đến 03 tháng 1,2 2 Từ > 03 tháng đến 06 tháng 1,4 3 Từ > 06 tháng đến 09 tháng 1,6 4 Từ > 09 tháng đến 12 tháng 1,8 5 Từ > 12 tháng đến 18 tháng 2,1 6 Trên 18 tháng cộng thêm/tháng 0,03 4. Định mức hao hụt thóc bảo quản đổ rời và thóc đóng bao trong điều kiện áp suất thấp áp dụng với các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực còn lại TT Thời gian bảo quản Định mức % Ghi chú 1 Từ 01 tháng đến 03 tháng 0,3 2 Từ > 03 tháng đến 06 tháng 0,5 3 Từ > 06 tháng đến 09 tháng 0,7 4 Từ > 09 tháng đến 12 tháng 0,9 5 Từ > 12 tháng đến 18 tháng 1,2 6 Từ > 18 tháng đến 24 tháng 1,4 7 Trên 24 tháng cộng thêm/tháng 0,03 5. Định mức phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý bao gồm các nội dung chi có liên quan trực tiếp đến công tác bảo quản ban đầu, bảo quản định kỳ, bảo quản thường xuyên, cụ thể Chi phí vật tư phục vụ công việc bảo quản điện năng, nước, văn phòng phẩm, bảo hộ lao động, bạt chống bão, phòng cháy chữa cháy; chi phí bốc xếp đảo hàng, khử trùng kho, đóng gói, hạ kiêu, chi phí thuê phương tiện bốc dỡ, bồi dưỡng độc hại; chi phí xử lý môi trường; chi phí hướng dẫn tập huấn, kiểm tra, kiểm định công tác bảo quản; chi phí mua sắm, sửa chữa công cụ, dụng cụ phục vụ công tác bảo quản; bữa ăn giữa ca; in ấn tài liệu; chi phí quản lý định mức và các chi phí khác có liên quan. 6. Căn cứ nội dung định mức quy định tại Thông tư này, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước có trách nhiệm quy định mức chi cho các nội dung chi phù hợp với điều kiện quản lý nhưng đảm bảo không vượt quá định mức chung đã quy định. Điều 3. Áp dụng định mức Định mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia và định mức hao hụt lương thực quy định tại Điều 2 Thông tư này được áp dụng làm căn cứ để xây dựng dự toán và quản lý chi phí, thực hiện kế hoạch bảo quản hàng dự trữ quốc gia từ năm ngân sách 2016. Đối với năm ngân sách 2015, định mức chi phí bảo quản và định mức hao hụt hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý được tiếp tục áp dụng theo quy định tại Thông tư số 185/2011/TT-BTC ngày 19/12/2011, Thông tư số 05/2011/TT-BTC ngày 13/01/2011, Thông tư số 207/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính. Riêng đối với thóc bảo quản thoáng tự nhiên định mức bảo quản thường xuyên vẫn được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 185/2011/TT-BTC ngày 19/12/2011 của Bộ Tài chính, định mức hao hụt được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BTC ngày 8/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho đến khi xuất hết. Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2015. 2. Thông tư này bãi bỏ a Thông tư số 185/2011/TT-BTC ngày 19/12/2011 của Bộ Tài chính quy định về định mức phí bảo quản lương thực, vật tư, thiết bị dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý. b Thông tư số 05/2011/TT-BTC ngày 13/01/2011 của Bộ Tài chính ban hành định mức bảo quản máy bơm chữa cháy dự trữ nhà nước. c Thông tư số 207/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính về ban hành định mức hao hụt thóc đổ rời trong điều kiện áp suất thấp do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý. d Quyết định số 03/2007/QĐ-BTC ngày 08/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành định mức hao hụt thóc bảo quản dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý. 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan đến việc quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổ chức thực hiện./. Nơi nhận - Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu VT, TCDT. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hữu Chí PHỤ LỤC ĐỊNH MỨC CHI PHÍ BẢO QUẢN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA DO TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC TRỰC TIẾP QUẢN LÝ Ban hành kèm theo Thông tư số 161/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính TT Danh mục định mức Đơn vị tính Mức phí Ghi chú 1 Thóc bảo quản đổ rời trong điều kiện áp suất thấp Bảo quản thường xuyên đồng/ Bảo quản lần đầu mới đồng/tấn Bảo quản lần đầu bổ sung đồng/tấn 2 Thóc bảo quản đóng bao trong điều kiện áp suất thấp áp dụng cho các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Thành phố HCM, Cửu Long, Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ Bảo quản thường xuyên đồng/ Bảo quản lần đầu mới đồng/tấn Bảo quản lần đầu bổ sung đồng/tấn áp dụng cho các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực còn lại Bảo quản thường xuyên đồng/ Bảo quản lần đầu mới đồng/tấn Bảo quản lần đầu bổ sung đồng/tấn 3 Thóc bảo quản thoáng Bảo quản thường xuyên thóc đổ rời đồng/ Bảo quản thường xuyên thóc đóng bao đồng/ 4 Bảo quản kín gạo Bảo quản thường xuyên đồng/ Bảo quản lần đầu mới đồng/tấn Bảo quản lần đầu bổ sung đồng/tấn 5 Xe có máy công tác Bảo quản lần đầu - Xe có máy công tác đồng/chiếc Bảo quản thường xuyên xe có máy công tác đồng/ 6 Kim loại Bảo quản thường xuyên đồng/ Bảo quản dầu mỡ lần đầu + định kỳ Thép góc đều cạnh loại L > 100 mm đồng/tấn Thép tấm loại 10 x x mm đồng/tấn Thép dầm cầu loại U, I 500 x 220 m đồng/tấn Thép dầm cầu loại U, I 550 x 250 m đồng/tấn 7 Nhà bạt cứu sinh Bảo quản lần đầu nhà bạt 60,0 m2 đồng/bộ Bảo quản lần đầu nhà bạt 24,75 m2 đồng/bộ Bảo quản lần đầu nhà bạt 16,5 m2 đồng/bộ Bảo quản thường xuyên nhà bạt 60,0 m2 đồng/ Bảo quản thường xuyên nhà bạt 24,75 m2 đồng/ Bảo quản thường xuyên nhà bạt 16,5 m2 đồng/ Bảo quản định kỳ nhà bạt 60,0 m2 đồng/bộ Bảo quản định kỳ nhà bạt 24,75 m2 đồng/bộ Bảo quản định kỳ nhà bạt 16,5 m2 đồng/bộ 8 Nhà bạt nhẹ cứu sinh Bảo quản lần đầu nhà bạt nhẹ 60 m2 đồng/bộ Bảo quản lần đầu nhà bạt nhẹ 24,5 m2 đồng/bộ Bảo quản lần đầu nhà bạt nhẹ 16,5 m2 đồng/bộ Bảo quản thường xuyên nhà bạt nhẹ 60 m2 đồng/ Bảo quản thường xuyên nhà bạt nhẹ 24,5 m2 đồng/ Bảo quản thường xuyên nhà bạt nhẹ 16,5 m2 đồng/ 9 Xuồng cứu nạn Bảo quản lần đầu loại DT1 đồng/chiếc Bảo quản lần đầu loại DT2 đồng/bộ Bảo quản lần đầu loại DT3 đồng/bộ Bảo quản lần đầu loại DT4 đồng/bộ Bảo quản thường xuyên loại DT1 đồng/ Bảo quản thường xuyên loại DT2 đồng/ Bảo quản thường xuyên loại DT3 đồng/ Bảo quản thường xuyên loại DT4 đồng/ 10 Phao áo cứu sinh Bảo quản lần đầu đồng/chiếc Bảo quản thường xuyên đồng/ Phao tròn cứu sinh Bảo quản lần đầu đồng/chiếc Bảo quản thường xuyên đồng/ 11 Bè cứu sinh nhẹ Phao bè cứu sinh Bảo quản lần đầu đồng/chiếc Bảo quản thường xuyên đồng/ 12 Máy phát điện Bảo quản lần đầu đồng/chiếc Bảo quản thường xuyên đồng/ 13 Động cơ thủy Bảo quản lần đầu đồng/chiếc Bảo quản thường xuyên đồng/ 14 Muối ăn Bảo quản ban đầu đồng/tấn Bảo quản thường xuyên đồng/ 15 Máy bơm chữa cháy Bảo quản lần đầu đồng/chiếc Bảo quản thường xuyên đồng/ Bảo quản nổ máy và tái niêm cất định kỳ đồng/chiếc Bảo quản tái niêm cất đồng/chiếc Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh Thông tư 161/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 quy định về định mức chi phí bảo quản và định mức hao hụt hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 161/2012/TT-BTC Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2012 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ KIỂM SOÁT, THANH TOÁN CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn việc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trừ các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi sự nghiệp có tính chất đầu tư; chi đặc biệt về an ninh, quốc phòng; chi cho hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; chi của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; các khoản chi ngân sách có tính đặc thù khác có cơ chế hướng dẫn riêng. 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng ngân sách; Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính cao cấp. Điều 2. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước 1. Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao quy định tại điểm 1 Điều 3 của Thông tư này, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. 2. Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 3. Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. 4. Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự quy định. Điều 3. Điều kiện chi ngân sách nhà nước Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước khi có đủ các điều kiện sau 1. Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường hợp sau a Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. b Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự phòng ngân sách theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP. c Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP. 2. Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định. 3. Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. 4. Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định tại điều 7 Thông tư này. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước 1. Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là cơ quan tài chính a Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại; b Đảm bảo tồn quỹ ngân sách nhà nước các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được quyền yêu cầu bằng văn bản Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán một số khoản chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ ngân sách nhà nước, nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao của đơn vị; c Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán. d Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc sau đây gọi tắt là TABMIS theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS. đ Đối với những khoản chi do cơ quan tài chính quyết định chi bằng hình thức “lệnh chi tiền” Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi đủ các điều kiện chi ngân sách theo quy định tại Điều 3 Thông tư này; đồng thời, đảm bảo đúng đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này. 2. Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc đảm bảo đúng đối tượng, đúng nội dung thẩm tra của cơ quan Tài chính và đúng thời gian quy định. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào TABMIS theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS. 3. Đơn vị sử dụng ngân sách a Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao và quyết toán ngân sách theo đúng chế độ quy định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên bằng kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc nhà nước. b Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm - Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN. - Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 4. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm a Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại Điều 51 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này; b Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc Nhà nước. c Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp sau - Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Không đủ các điều kiện chi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát. d Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính bằng văn bản đối với các trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4 Thông tư này. e Cán bộ công chức Kho bạc Nhà nước không tuân thủ thời gian quy định về kiểm soát chi quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 5. Hình thức chi trả các khoản chi từ ngân sách nhà nước 1. Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước a Đối tượng - Cơ quan hành chính nhà nước. - Đơn vị sự nghiệp công lập. - Tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thường xuyên. - Đối tượng khác theo hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. b Quy trình - Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách lập và gửi hồ sơ thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán. - Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ của đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này, nếu đủ điều kiện theo quy định, thì thực hiện chi trả trực tiếp cho người hưởng lương và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị sử dụng ngân sách. - Khi thực hiện chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo các khoản chi đáp ứng các điều kiện chi ngân sách nhà nước theo quy định và hạch toán theo đúng quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. 2. Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền a Đối tượng chi trả theo hình thức lệnh chi tiền bao gồm - Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường xuyên với ngân sách nhà nước; - Chi trả nợ nước ngoài; - Chi cho vay của ngân sách nhà nước; - Chi kinh phí ủy quyền đối với các khoản ủy quyền có lượng vốn nhỏ, nội dung chỉ rõ theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính. - Một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính. b Quy trình chi trả theo hình thức lệnh chi tiền - Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất và kiểm soát hồ sơ chứng từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện thanh toán chi trả ngân sách theo quy định tại Điều 3 Thông tư này; ra lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước để chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách. - Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách và chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Điều 6. Phương thức chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước Việc chi trả kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thực hiện việc chi trả trực tiếp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng hoặc thanh toán cho đối tượng thụ hưởng qua đơn vị sử dụng ngân sách. Các phương thức chi trả cụ thể như sau 1. Tạm ứng tạm ứng là việc chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp khoản chi ngân sách nhà nước của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chưa có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định do công việc chưa hoàn thành. a Nội dung tạm ứng - Tạm ứng bằng tiền mặt nội dung tạm ứng bằng tiền mặt cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm các khoản chi của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc nội dung được phép chi bằng tiền mặt quy định tại Điều 5 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. - Tạm ứng bằng chuyển khoản nội dung tạm ứng bằng chuyển khoản cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm + Chi mua vật tư văn phòng + Chi hội nghị trừ các khoản thanh toán cho cá nhân được phép tạm ứng bằng tiền mặt + Chi thuê mướn thuê nhà, thuê đất, thuê thiết bị.... + Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành + Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ nguồn kinh phí thường xuyên. + Một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. b Mức tạm ứng Đối với những khoản chi thanh toán theo hợp đồng, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhưng tối đa không vượt quá 30% dự toán bố trí cho khoản mua sắm đó trừ trường hợp thanh toán hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên dùng phải nhập khẩu mà trong hợp đồng nhà cung cấp yêu cầu phải tạm ứng lớn hơn và các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của cơ quan có thẩm quyền, việc thanh toán được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao và theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cấp; đối với những khoản chi không có hợp đồng, mức tạm ứng thực hiện theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách, phù hợp với tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao. c Trình tự, thủ tục tạm ứng - Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi tạm ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng. - Kho bạc Nhà nước kiểm soát hồ sơ, chứng từ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này, nếu đảm bảo theo quy định thì làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị. d Thanh toán tạm ứng Thanh toán tạm ứng là việc chuyển từ tạm ứng sang thanh toán khi khoản chi đã hoàn thành và có đủ hồ sơ chứng từ để thanh toán. - Đối với những khoản chi tạm ứng bằng tiền mặt đã hoàn thành và đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. - Đối với những khoản chi tạm ứng bằng chuyển khoản các khoản không có hợp đồng đã hoàn thành và đủ hồ sơ chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. Đối với những khoản chi có hợp đồng, ngay sau khi thanh toán lần cuối hợp đồng và kết thúc hợp đồng, các đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. - Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, kèm theo các hồ sơ, chứng từ tương ứng có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này để Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán. - Trường hợp đủ điều kiện quy định, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách, cụ thể + Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán số đã tạm ứng; đồng thời, đơn vị lập thêm giấy rút dự toán ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán bổ sung cho đơn vị số chênh lệch giữa số Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán và số đã tạm ứng; + Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số đã tạm ứng căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán bằng số Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán tạm ứng, số chênh lệch sẽ được theo dõi để thu hồi hoặc thanh toán vào tháng sau, kỳ sau. - Tất cả các khoản đã tạm ứng kể cả tạm ứng bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản để chi theo dự toán ngân sách nhà nước đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm chưa đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán được xử lý theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm. 2. Thanh toán trực tiếp Thanh toán trực tiếp là phương thức chi trả ngân sách trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ khi công việc đã hoàn thành, có đủ các hồ sơ chứng từ thanh toán trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và các khoản chi ngân sách đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi ngân sách theo quy định tại điều 3 Thông tư này. a Nội dung chi thanh toán trực tiếp - Các khoản chi tiền lương; chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên; chi trả dịch vụ công tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền vệ sinh. - Các khoản chi có đủ hồ sơ chứng từ chi ngân sách nhà nước theo quy định về hồ sơ thanh toán trực tiếp quy định tại khoản 1, Điều 7 Thông tư này. b Mức thanh toán Mức thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao và còn đủ số dư dự toán để thực hiện thanh toán. c Trình tự, thủ tục thanh toán trực tiếp - Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước thanh toán, trong đó ghi rõ nội dung thanh toán để Kho bạc Nhà nước có căn cứ giải quyết và hạch toán kế toán. - Kho bạc Nhà nước kiểm soát theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, nếu đảm bảo theo quy định thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc qua đơn vị sử dụng ngân sách. 3. Tạm cấp kinh phí ngân sách a Tạm cấp kinh phí thực hiện trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách nhà nước chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, Cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm cấp kinh phí ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ chi theo quy định tại điều 45 Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn cụ thể tại các Thông tư điều hành ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính. b Cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm cấp kinh phí ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 5 chương II của Thông tư này. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa không vượt quá mức chi bình quân 1 tháng của năm trước. c Sau khi dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, Kho bạc Nhà nước thực hiện giảm trừ khoản tạm cấp vào loại, khoản chi ngân sách được giao của đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp giao dự toán không đúng với loại, khoản đã được cấp, Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài chính. 4. Chi ứng trước dự toán cho năm sau a Việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ. b Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi ứng trước cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Chương II của Thông tư này. c Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi vốn ứng trước theo dự toán thu hồi của cơ quan phân bổ dự toán ngân sách nhà nước. Điều 7. Hồ sơ kiểm soát chi ngân sách nhà nước 1. Đối với các khoản chi theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi đến Kho bạc Nhà nước các tài liệu, chứng từ dưới đây a Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm - Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập gửi Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền. - Cơ quan nhà nước thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước gửi Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. b Trường hợp tạm ứng hồ sơ tạm ứng gửi từng lần tạm ứng bao gồm - Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt Giấy rút dự toán tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán. Các khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng nội dung được phép chi bằng tiền mặt quy định tại Điều 5 Thông tư số 164/2011/TT-BTC. - Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển khoản + Chi mua hàng hóa, dịch vụ trừ trường hợp tạm ứng tiền mặt nêu trên đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước các chứng từ sau Giấy rút dự toán tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và bảng kê chứng từ thanh toán đối với các khoản chi nhỏ lẻ không có hợp đồng hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ đối với trường hợp khoản chi phải có hợp đồng. + Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước các chứng từ sau Giấy rút dự toán tạm ứng, tùy theo hình thức lựa chọn nhà thầu, đơn vị gửi Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, Quyết định chỉ định thầu, Quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh của cấp có thẩm quyền; Hợp đồng mua bán, sửa chữa, xây dựng. c Hồ sơ thanh toán tạm ứng gửi từng lần thanh toán tạm ứng bao gồm Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng. Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau - Thanh toán tạm ứng các khoản chi tiền mặt + Đối với các khoản chi có giá trị nhỏ không vượt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 164/2011/TT-BTC thì đơn vị lập Bảng kê chứng từ thanh toán do Thủ trưởng đơn vị ký duyệt để gửi Kho bạc Nhà nước. + Thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi tiền mặt còn lại các tài liệu, chứng từ thanh toán đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện tương tự như thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản. - Thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản Các tài liệu, chứng từ kèm theo đối với từng nội dung chi như trường hợp thanh toán trực tiếp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Thông tư này. c Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm - Giấy rút dự toán thanh toán; - Tuỳ theo từng nội dung chi, khách hàng gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau + Đối với khoản chi thanh toán cá nhân • Đối với các khoản chi tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí, các khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức danh sách những người hưởng lương, học bổng, sinh hoạt phí; danh sách những người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng; danh sách cán bộ xã, thôn bản đương chức gửi lần đầu và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh. • Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ thực hiện theo Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/09/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. • Các khoản thanh toán khác cho cá nhân danh sách theo từng lần thanh toán. • Đối với thanh toán cá nhân thuê ngoài hợp đồng thuê khoán, thanh lý hợp đồng nếu có; + Chi mua hàng hóa, dịch vụ • Chi thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin, tuyên truyền liên lạc Bảng kê chứng từ thanh toán. • Chi mua vật tư văn phòng Bảng kê chứng từ thanh toán đối với những khoản chi không có hợp đồng; hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn đối với những khoản chi có hợp đồng. • Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán phương tiện theo chế độ, khoán văn phòng phẩm, khoán điện thoại văn bản quy định về mức chi, danh sách những người hưởng chế độ khoán gửi một lần vào đầu năm và gửi khi có phát sinh thay đổi. + Chi hội nghị Bảng kê chứng từ thanh toán đối với những khoản chi không có hợp đồng; hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn đối với những khoản chi có hợp đồng. + Chi công tác phí Bảng kê chứng từ thanh toán. + Chi phí thuê mướn Bảng kê chứng từ thanh toán đối với những khoản chi không có hợp đồng; hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn đối với những khoản chi có hợp đồng. + Chi đoàn ra, đoàn vào Bảng kê chứng từ thanh toán đối với các khoản chi không có hợp đồng, hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn đối với những khoản chi có hợp đồng + Chi mua sắm tài sản Bảng kê chứng từ thanh toán đối với những khoản chi không có hợp đồng; hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn đối với những khoản chi có hợp đồng. Để cải cách thủ tục hành chính, tăng trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng giảm thiểu hồ sơ thanh toán đối với một số khoản chi mua sắm sau • Trường hợp mua sắm chi thường xuyên hoặc gói thầu mua sắm chi thường xuyên có giá trị dưới đồng hai mươi triệu đồng đơn vị lập và gửi KBNN bảng kê chứng từ thanh toán không phải gửi hợp đồng, hóa đơn, chứng từ liên quan đến khoản mua sắm cho KBNN. Kho bạc Nhà nước thực hiện chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng NSNN; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN. • Đối với các khoản mua sắm Thanh toán bằng hình thức thẻ “tín dụng mua hàng” theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống KBNN đơn vị lập 2 liên bảng kê chứng từ thanh toán theo Mẫu số 01 đính kèm Thông tư này kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước gửi tới Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. Đơn vị giao dịch không phải gửi các hóa đơn mua hàng được in tại các điểm POS đến Kho bạc Nhà nước; đồng thời, đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung các khoản chi ghi trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước. + Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Đối với các khoản chi phải lựa chọn nhà thầu, đơn vị phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền. + Các khoản chi khác Bảng kê chứng từ thanh toán đối với những khoản chi không có hợp đồng; hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn đối với những khoản chi có hợp đồng. + Chi mua, đầu tư tài sản vô hình; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Trường hợp phải lựa chọn nhà thầu, đơn vị phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền. 2. Đối với hình thức chi theo Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính hồ sơ thanh toán là Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Đối với hồ sơ liên quan đến từng khoản chi bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi bằng hình thức lệnh chi tiền. 3. Thời hạn xử lý hồ sơ thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời điểm cán bộ kiểm soát chi ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi theo quy định đến khi xử lý thanh toán xong cho khách hàng, được quy định cụ thể như sau a Đối với các khoản tạm ứng thời hạn xử lý trong một ngày làm việc. b Trường hợp thanh toán các khoản chi có hồ sơ đơn giản thời hạn xử lý trong một ngày làm việc. c Trường hợp thanh toán khoản chi có hồ sơ phức tạp thời hạn xử lý là 02 ngày làm việc. d Trường hợp thanh toán tạm ứng thời hạn xử lý tối đa là 03 ngày làm việc. Điều 8. Nội dung và quy trình kiểm soát một số khoản chi chủ yếu của ngân sách nhà nước 1. Kiểm soát các khoản chi thường xuyên; chi chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình khác gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương đã được cơ quan chủ quản giao trong dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau a Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi. b Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi. c Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát. 3. Kiểm soát các khoản kinh phí ủy quyền Việc kiểm soát, thanh toán các khoản kinh phí ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 12 mục IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. 3. Kiểm soát, thanh toán các khoản trả nợ vay của ngân sách nhà nước a Trả nợ nước ngoài + Trên cơ sở dự toán chi trả nợ và yêu cầu thanh toán, cơ quan tài chính lập lệnh chi tiền chuyển đến Kho bạc Nhà nước để thanh toán chi trả. Căn cứ lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục xuất quỹ ngân sách để thanh toán trả nợ nước ngoài. + Trường hợp trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 8 của Thông tư này. b Trả nợ trong nước Đối với các khoản chi trả nợ trong nước được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. 4. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện như qui định tại khoản 1, Điều 8 của Thông tư này. 5. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngoại tệ Đối với các khoản chi ngoại tệ được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành cửa Bộ Tài chính. 6. Chi bằng hiện vật và ngày công lao động Đối với các khoản chi ngân sách bằng hiện vật và ngày công lao động, căn cứ lệnh ghi thu, lệnh ghi chi ngân sách nhà nước của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước. 7. Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện a Trường hợp đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi theo qui định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này. b Trường hợp chưa đủ điều kiện thanh toán, nhưng thuộc đối tượng được tạm ứng, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này. c Trường hợp không đủ điều kiện chi, Kho bạc Nhà nước từ chối thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư này, mẫu biểu từ chối thanh toán gửi đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 9. Lưu giữ chứng từ tại Kho bạc Nhà nước 1. Tài liệu, chứng từ lưu tại Kho bạc Nhà nước bao gồm liên chứng từ kế toán lưu theo quy định; dự toán chi ngân sách nhà nước; danh sách những người hưởng lương, học bổng, sinh hoạt phí; Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền; hợp đồng, thanh lý hợp đồng; bảng kê chứng từ thanh cả các hồ sơ lưu tại Kho bạc Nhà nước phải là bản gốc hoặc bản chính. 2. Tài liệu, chứng từ trả lại khách hàng liên chứng từ báo nợ cho khách hàng, hóa đơn, các hồ sơ tài liệu có liên quan khác. Điều 10. Hạch toán kế toán và báo cáo chi ngân sách nhà nước 1. Hạch toán kế toán Các đơn vị sử dụng ngân sách, Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán kế toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ kế toán nhà nước và các quy phạm pháp luật khác về kế toán. 2. Báo cáo chi ngân sách nhà nước a Hàng tháng, quí, năm, các đơn vị sử dụng ngân sách lập báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan chủ quản có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Cơ quan chủ quản tổng hợp báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính đồng cấp. b Hàng tháng, quí, năm, Kho bạc Nhà nước các cấp lập báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan hữu quan và Kho bạc Nhà nước cấp trên. Kho bạc Nhà nước tổng hợp báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính Vụ Ngân sách nhà nước theo chế độ quy định. Điều 11. Thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước 1. Trong quá trình quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước, cơ quan tài chính có quyền quyết định thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước đối với các khoản chi sai chế độ, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước. Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước kịp thời theo quyết định của cơ quan tài chính. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính và giấy nộp tiền của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để làm thủ tục thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước. 2. Căn cứ vào quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền Tòa án, Công an, Viện Kiểm sát nhân dân,... về việc thu hồi các khoản chi sai chế độ, tham ô làm thất thoát tiền, tài sản nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước theo đúng mục lục ngân sách nhà nước sau khi các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước nộp đủ các khoản phải thu hồi vào ngân sách nhà nước. Điều 12. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước 1. Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước xây dựng định mức tồn ngân quỹ theo quy định tại khoản 20 phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC để đảm bảo thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước. 2. Khi tồn quỹ ngân sách nhà nước xuống thấp hơn mức tối thiểu, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để có biện pháp giải quyết, cụ thể a Đôn đốc thu nộp kịp thời các khoản thu của ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung các khoản thu theo kế hoạch; b Tạm vay quỹ dự trữ tài chính hoặc vay các nguồn khác theo quy định để đáp ứng các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự toán được duyệt. Sau khi tập trung được nguồn thu, cơ quan tài chính phải hoàn trả theo chế độ quy định. c Trường hợp đã sử dụng toàn bộ các biện pháp trên mà vẫn không bảo đảm chi trả, thanh toán, cơ quan tài chính phải tạm đình chỉ các khoản chi ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thực hiện các yêu cầu chi của cơ quan tài chính và đơn vị sử dụng ngân sách nếu tồn quỹ ngân sách nhà nước không đảm bảo chi trả, thanh toán. Chương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 13. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2012 và thay thế Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/08/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Điều 14. Tổ chức thực hiện Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và cấp dưới tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, phối hợp giải quyết. Nơi nhận - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban giám sát Tài chính Quốc gia; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Tổng công ty nhà nước; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu VT, KBNN. 500 bản KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh Không ghi vào khu vực này Mẫu số 01 Đơn vị SDNS Mã đơn vị Mã nguồn Mã CTMTQG, Dự án ODA… BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN Số TT Số hóa đơn Chứng từ Mục, tiểu mục Nội dung chi Số tiền Số Ngày Tổng số tiền viết bằng chữ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Kế toán trưởng Ký tên, ghi rõ họ tên ………., ngày …… tháng …… năm ….. Thủ trưởng đơn vị Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu Ghi chú Mẫu này do đơn vị sử dụng ngân sách lập 2 liên - 1 liên gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản - 1 liên lưu tại đơn vị sử dụng NSNN Mẫu số 02 KHO BẠC NHÀ NƯỚC KHO BẠC NHÀ NƯỚC….. - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số /TB-KB… ……, ngày … tháng … năm … THÔNG BÁO Về việc từ chối thanh toán Kho bạc Nhà nước …………………………………………… từ chối thanh toán khoản chi …………. tại chứng từ, bảng kê số ……………………… ngày ….. tháng ….. năm ……….. Số tiền Bằng số...................................................................................................................... Bằng chữ ................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Lý do từ chối thanh toán ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Kho bạc Nhà nước …………………………. xin thông báo cho đơn vị biết để có biện pháp xử lý./. Nơi nhận - Đơn vị…; - Lưu VT, KT KSC. GIÁM ĐỐC Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
Trang chủ Hỏi đáp pháp luật Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành Tìm được các gợi ý Tìm theo lĩnh vực Lao động - Tiền lương Quyền dân sự Vi phạm hành chính Tiền tệ - Ngân hàng Xuất nhập khẩu Thương mại Giao thông - Vận tải Văn hóa - Xã hội Xây dựng - Đô thị Thuế - Phí - Lệ Phí Dịch vụ pháp lý Bộ máy hành chính Kế toán - Kiểm toán Công nghệ thông tin Sở hữu trí tuệ Doanh nghiệp Chứng khoán Đầu tư Tài nguyên - Môi trường Trách nhiệm hình sự Tài chính nhà nước Giáo dục Bảo hiểm Bất động sản Thể thao - Y tế Thủ tục Tố tụng Lĩnh vực khác Tìm theo tư vấn pháp lý Tài khoản Đăng nhập Quên mật khẩu? Đăng ký mới Thông báo! Không có hỏi đáp pháp luật liên quan đến văn bản này. Tổng 0 Lĩnh vực liên quan
CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 161/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013 NGHỊ ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ VÀ MUA, BÁN, ĐÓNG MỚI TÀU BIỂN Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển, Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định về đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển. 2. Các quy định về đăng ký tàu biển tại Nghị định này cũng áp dụng đối với việc đăng ký tàu công vụ. 3. Nghị định này không áp dụng đối với việc mua, bán, đóng mới các loại tàu biển sau a Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được đóng mới tại Việt Nam; b Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài và mang cờ quốc tịch nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c Tàu công vụ. 4. Nghị định này không áp dụng đối với việc đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu biển có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân và thủy phi cơ. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Đăng ký tàu biển là việc cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tàu biển tại Việt Nam thực hiện ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển vào sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. Đăng ký tàu biển bao gồm các hình thức sau a Đăng ký tàu biển không thời hạn; b Đăng ký tàu biển có thời hạn; c Đăng ký lại tàu biển; d Đăng ký thay đổi; đ Đăng ký tàu biển tạm thời; e Đăng ký tàu biển đang đóng; g Đăng ký tàu biển loại nhỏ. 2. Đăng ký tàu biển không thời hạn là việc đăng ký tàu biển khi tàu biển đó có đủ các điều kiện quy định tại Điều 16 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 và quy định tại Nghị định này. 3. Đăng ký tàu biển có thời hạn là việc đăng ký tàu biển trong một thời hạn nhất định theo đề nghị của chủ tàu khi tàu biển đó có đủ các điều kiện quy định tại Điều 16 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 và quy định tại Nghị định này. 4. Đăng ký lại tàu biển là việc đăng ký tàu biển mà trước đây tàu biển đó đã đăng ký vào số đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam nhưng sau đó đã xóa đăng ký. 5. Đăng ký thay đổi là việc đăng ký tàu biển khi tàu biển đó đã được đăng ký vào sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam nhưng có sự thay đổi về tên tàu, tên chủ tàu, kết cấu và thông số kỹ thuật, công dụng của tàu, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực, tổ chức đăng kiểm tàu biển. 6. Đăng ký tạm thời tàu biển là việc đăng ký tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây a Chưa nộp phí, lệ phí theo quy định; b Chưa có giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển nhưng đã có cam kết trong hợp đồng mua, bán tàu biển là bên bán sẽ giao giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển cho bên mua trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký biên bản bàn giao tàu. Trong trường hợp này, Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam chỉ có hiệu lực kể từ ngày hai bên mua, bán ký biên bản bàn giao tàu; c Thử tàu đóng mới hoặc nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tàu; d Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định. 7. Đăng ký tàu biển đang đóng là việc đăng ký tàu biển đối với tàu đã được đặt sông chính nhưng chưa hoàn thành việc đóng tàu. 8. Đăng ký tàu biển loại nhỏ là việc đăng ký tàu biển có động cơ với công suất máy chính dưới 75 KW hoặc tàu biển không có động cơ nhưng có tổng dung tích dưới 50 GT hoặc có tổng trọng tải dưới 100 tấn hoặc có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 m. 9. Mua, bán tàu biển là quá trình tìm hiểu thị trường, chuẩn bị hồ sơ dự án, quyết định mua, bán, ký kết và thực hiện hợp đồng mua, bán tàu biển. 10. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này. 11. Tàu công vụ là tàu biển chuyên dùng để thực hiện các công vụ, không vì mục đích thương mại. 12. Tuổi tàu biển được tính từ ngày đặt sống chính. Chương 2. ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN MỤC 1. CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VIỆT NAM Điều 4. Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm 1. Cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia là Cục Hàng hải Việt Nam; 2. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực là Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định. Điều 5. Nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia 1. Lập và quản lý Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. 2. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đăng ký tàu biển Việt Nam tại các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 3. Tổng hợp, thống kê, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký tàu biển, cung cấp thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm. 4. Thống nhất quản lý việc in ấn, phát hành các mẫu giấy tờ liên quan đến hoạt động đăng ký tàu biển và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký tàu biển theo quy định. 5. Hợp tác quốc tế về đăng ký tàu biển. 6. Thông báo thông tin cụ thể trên trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam về địa chỉ, tài khoản của Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực để tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc gửi hồ sơ qua đường bưu chính và nộp phí, lệ phí liên quan bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng. Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực 1. Thực hiện việc đăng ký tàu biển theo quy định tại Bộ luật hàng hải Việt Nam và Nghị định này. 2. Thực hiện việc đăng ký thế chấp tàu biển theo các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm. 3. Lưu trữ và quản lý hồ sơ liên quan đến hoạt động đăng ký tàu biển tại khu vực và cung cấp các thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm. 4. Thu, nộp và sử dụng lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật. Điều 7. Nội dung Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam 1. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam ghi các thông tin liên quan đến đăng ký và xóa đăng ký tàu biển, sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được lập dưới dạng sổ ghi chép trên giấy hoặc lập sổ điện tử. 2. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam bao gồm các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. MỤC 2. ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VIỆT NAM Điều 8. Giới hạn tuổi tàu biển đăng ký lần đầu tại Việt Nam Tàu biển đã qua sử dụng đăng ký lần đầu tại Việt Nam phải có tuổi tàu biển theo quy định sau đây a Tàu khách không quá 10 tuổi; b Các loại tàu biển khác không quá 15 tuổi. 2. Giới hạn về tuổi tàu biển quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tàu biển thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền. 3. Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam mua theo phương thức vay mua hoặc thuê mua thì sau thời hạn đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài được chuyển đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, nếu tại thời điểm ký hợp đồng vay mua, thuê mua có tuổi tàu phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 9. Đặt tên tàu biển và cảng đăng ký 1. Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển, bao gồm a Đơn đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển theo Mẫu số 5 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương về quyền sở hữu đối với tàu biển bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; c Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; d Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc giấy chứng nhận nơi cư trú có xác nhận của công an cấp xã bản chính. Trường hợp chủ tàu là cá nhân nước ngoài thì nộp hộ chiếu bản sao kèm bản chính để đối chiếu. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trả lời chủ tàu bằng văn bản về việc chấp thuận tên tàu biển do chủ tàu lựa chọn; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu chọn tên cảng đăng ký cho tàu biển của mình theo tên cảng biển nơi cơ quan đăng ký tàu biển đặt trụ sở. Điều 10. Thủ tục đăng ký tàu biển không thời hạn 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. a Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam được cấp cho tàu biển đăng ký không thời hạn có đủ các điều kiện và đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam theo thủ tục quy định tại Nghị định này; b Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam được cấp 01 một bản chính theo Mẫu số 4 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; c Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam có giá trị sử dụng kể từ ngày được cấp đến ngày xóa đăng ký tàu biển đó. 2. Hồ sơ đăng ký tàu biển không thời hạn, bao gồm a Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển bản chính đối với tàu biển đã qua sử dụng hoặc biên bản nghiệm thu bàn giao tàu đối với tàu biển được đóng mới bản chính; c Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển bản chính; d Giấy chứng nhận dung tích tàu biển bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; đ Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; e Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định, gồm tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp tàu biển là đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì nộp tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế bản sao kèm bản chính để đối chiếu; g Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; h Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc giấy chứng nhận nơi cư trú có xác nhận của công an cấp xã bản chính. Trường hợp chủ tàu là cá nhân nước ngoài thì nộp hộ chiếu bản sao kèm bản chính để đối chiếu. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 11. Thủ tục đăng ký tàu biển có thời hạn 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển có thời hạn. a Thời hạn đăng ký của tàu biển được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với thời hạn của hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần hoặc theo đề nghị của chủ tàu. b Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển có thời hạn được cấp 01 một bản chính theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn trong trường hợp chủ tàu là tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê mua tàu hoặc thuê tàu trần, bao gồm a Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận dung tích tàu biển bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; c Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; d Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; đ Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển bản chính; e Hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần bản chính; g Biên bản bàn giao tàu bản chính; h Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định, gồm tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp tàu biển là đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì nộp tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế bản sao kèm bản chính để đối chiếu; i Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc giấy chứng nhận nơi cư trú có xác nhận của công an cấp xã bản chính. 3. Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn trong trường hợp chủ tàu là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, bao gồm các giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e, g và h Khoản 2 Điều này; giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc hộ chiếu bản sao kèm bản chính để đối chiếu. 4. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 5. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 6. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 12. Thủ tục đăng ký lại tàu biển 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển trong trường hợp tàu biển được đăng ký lại là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển do cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp cho chủ tàu căn cứ vào hình thức đăng ký lại của tàu biển đó. 2. Hồ sơ đăng ký lại tàu biển bao gồm a Trường hợp đăng ký lại tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này; b Trường hợp đăng ký lại tàu biển có thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; c Trường hợp đăng ký lại tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ quy định tại Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 13. Thủ tục đăng ký thay đổi tên tàu biển 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp trong trường hợp tàu biển thay đổi tên tàu là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với hình thức đăng ký trước đây với tên mới của tàu biển đó. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi tên tàu biển. a Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm d, đ Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; b Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và e Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; c Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 14. Thủ tục đăng ký thay đổi tên chủ tàu biển 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp trong trường hợp thay đổi tên gọi của chủ tàu biển là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với hình thức đăng ký trước đây của tàu biển đó với tên gọi mới của chủ tàu. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi tên chủ tàu biển. a Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm d, đ, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; b Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm b, c, d và i Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; c Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, các giấy tờ quy định tại các Điểm đ, e và g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 15. Thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu tàu biển 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu tàu biển là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển cấp cho chủ tàu mới tương ứng với hình thức đăng ký trước đây của tàu biển đó. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi chủ sở hữu tàu biển. a Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ, e, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này; bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản chính văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp đối với trường hợp tàu biển đang trong tình trạng thế chấp; b Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm b, c, d, e, g, h và i Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản chính văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp đối với trường hợp tàu biển đang trong tình trạng thế chấp; c Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm d, đ Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này; bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản chính văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp đối với trường hợp tàu biển đang trong tình trạng thế chấp; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ, e và g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này; bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản chính văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp đối với trường hợp tàu biển đang trong tình trạng thế chấp. 3. Tổ chức, cá nhân nộp 01 một bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 16. Thủ tục đăng ký thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp trong trường hợp tàu biển thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với hình thức đăng ký trước đây của tàu biển đó cấp cho chủ tàu có tàu biển đăng ký thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển. a Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm d và đ Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; b Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm b và c Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; c Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 17. Thủ tục đăng ký thay đổi cơ quan đăng ký tàu biển khu vực 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp khi có thay đổi cơ quan đăng ký tàu biển khu vực là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển do cơ quan đăng ký tàu biển khu vực mới cấp cho chủ tàu tương ứng với hình thức đăng ký trước đây của tàu biển đó. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. a Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định; các giấy tờ quy định tại các điểm d, đ, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển; b Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d, e, g và i Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển; c Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm đ, e và g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 18. Thủ tục đăng ký thay đổi tổ chức đăng kiểm tàu biển 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển khi có thay đổi tổ chức đăng kiểm của tàu biển là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp cho chủ tàu tương ứng với hình thức đăng ký trước đây của tàu biển đó. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi tổ chức đăng kiểm tàu biển. a Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; b Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; c Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 19. Thủ tục đăng ký tàu biển tạm thời 1. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam a Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam được cấp 01 một bản chính cho chủ tàu đăng ký tàu biển tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam có giá trị 180 một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày cấp. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam hết hiệu lực khi tàu biển chưa thể về Việt Nam để hoàn thành thủ tục đăng ký chính thức, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam gia hạn một lần nhưng không quá 180 một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam lần đầu. Trường hợp sau khi gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam mà tàu biển chưa thể về Việt Nam để hoàn thành thủ tục đăng ký chính thức vì lý do bất khả kháng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định gia hạn thời gian đăng ký tàu biển tạm thời nhưng không quá 180 một trăm tám mươi ngày. 2. Hồ sơ đăng ký tàu biển tạm thời bao gồm a Trường hợp chưa nộp phí, lệ phí, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm b, c, d, đ, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này; b Trường hợp chưa có giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này; c Trường hợp thử tàu đóng mới, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này; d Trường hợp nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tàu, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 20. Thủ tục cấp Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam 1. Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam a Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam do cơ quan đại điện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam cấp 01 một bản chính theo Mẫu số 6 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mua tàu biển của tổ chức, cá nhân nước ngoài; b Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam chỉ có hiệu lực cho 01 một hành trình cụ thể của tàu biển đó và có giá trị sử dụng từ khi được cấp cho đến khi tàu biển về đến cảng biển đầu tiên của Việt Nam. 2. Hồ sơ cấp Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam bao gồm a Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận xóa đăng ký đối với trường hợp tàu biển đã qua sử dụng bản sao kèm bản chính để đối chiếu; c Biên bản nghiệm thu bàn giao tàu đối với trường hợp nhận tàu đóng mới ở nước ngoài để đưa tàu về Việt Nam bản sao kèm bản chính để đối chiếu; d Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển bản sao có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu; đ Giấy chứng nhận dung tích tàu biển bản sao kèm bản chính để đối chiếu; e Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển bản sao kèm bản chính để đối chiếu; g Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản sao có chứng thực. Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam bản sao có chứng thực; h Trường hợp chủ tàu là cá nhân phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc giấy chứng nhận nơi cư trú có xác nhận của công an cấp xã bản chính. Trường hợp chủ tàu là cá nhân nước ngoài thì nộp hộ chiếu bản sao kèm bản chính để đối chiếu. 3. Tổ chức, cá nhân nộp 01 một bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các Cơ quan đại diện Việt Nam nơi mua tàu hoặc nơi bàn giao tàu. 4. Cơ quan đại diện Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đại diện Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện Việt Nam cấp Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Điều 21. Thủ tục đăng ký tàu biển đang đóng 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng a Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng được cấp 01 một bản chính theo Mẫu số 3 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng không có giá trị thay thế giấy chứng nhận đăng ký tàu biển. 2. Hồ sơ đăng ký tàu biển đang đóng bao gồm a Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Hợp đồng đóng mới tàu biển bản chính; c Giấy xác nhận tàu đã đặt sống chính của cơ sở đóng tàu có xác nhận của tổ chức đăng kiểm bản chính; d Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; đ Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp giấy chứng minh nhân dân bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc giấy chứng nhận nơi cư trú có xác nhận của công an cấp xã bản chính. Trường hợp chủ tàu là cá nhân nước ngoài thì nộp hộ chiếu bản sao kèm bản chính để đối chiếu. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 22. Thủ tục đăng ký tàu biển loại nhỏ 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển loại nhỏ được cấp 01 một bản chính theo Mẫu số 4 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Hồ sơ đăng ký tàu biển loại nhỏ bao gồm a Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển bản chính đối với tàu biển đã qua sử dụng hoặc biên bản bàn giao tàu đối với tàu biển đóng mới bản chính; c Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển bản chính; d Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định, gồm Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp tàu biển là đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì nộp tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế bản sao kèm bản chính để đối chiếu; đ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; e Trường hợp chủ tàu là cá nhân phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc giấy chứng nhận nơi cư trú có xác nhận của công an cấp xã bản chính. Trường hợp chủ tàu là cá nhân nước ngoài thì nộp hộ chiếu bản sao kèm bản chính để đối chiếu; g Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu biển bản sao kèm bản chính để đối chiếu. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 23. Thủ tục xóa đăng ký tàu biển Việt Nam 1. Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển Việt Nam được cấp trong các trường hợp quy định tại Điều 20 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 và được cấp 01 một bản chính theo Mẫu số 5 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Hồ sơ xóa đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm a Tờ khai xóa đăng ký tàu biển theo Mẫu số 3 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển bản chính. Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển bị mất, chủ tàu phải nêu rõ lý do; c Trường hợp tàu biển đang thế chấp phải được sự chấp thuận bằng văn bản của người nhận thế chấp và phải xóa đăng ký thế chấp. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển Việt Nam và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí xóa đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 24. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển 1. Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển bị mất, hư hỏng, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp lại cho chủ tàu trên cơ sở hình thức đăng ký trước đó của tàu biển. 2. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển bao gồm a Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển theo Mẫu số 4 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đối với trường hợp bị hư hỏng. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã đăng ký và được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. MỤC 3. TÀU BIỂN THUỘC SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM ĐĂNG KÝ MANG CỜ QUỐC TỊCH NƯỚC NGOÀI Điều 25. Điều kiện tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài 1. Tàu biển được mua, đóng mới của doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước phải đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này và các trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định. 2. Tàu biển được mua, đóng mới của doanh nghiệp không có vốn nhà nước hoặc của tổ chức, cá nhân, được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp tàu biển không đủ điều kiện để được đăng ký vào sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 và quy định tại Nghị định này. 3. Trường hợp tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam được tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê mua hoặc thuê tàu trần được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài nếu chủ tàu yêu cầu. Điều 26. Thủ tục đăng ký tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài 1. Thủ tục đăng ký tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật của quốc gia tàu mang cờ. 2. Tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam được tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê hoặc thuê mua trước khi đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài phải thực hiện xóa đăng ký tàu biển Việt Nam theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này. Chương 3. MUA, BÁN VÀ ĐÓNG MỚI TÀU BIỂN Điều 27. Nguyên tắc mua, bán, đóng mới tàu biển 1. Việc mua, bán, đóng mới tàu biển là hoạt động đầu tư đặc thù. Trình tự, thủ tục phê duyệt chủ trương; quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. 2. Tàu biển được mua, bán, đóng mới phải đáp ứng điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên. Điều 28. Hình thức mua, bán, đóng mới tàu biển 1. Hình thức mua, bán tàu biển của doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước. a Việc mua, bán tàu biển giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện bằng hình thức chào hàng cạnh tranh theo thông lệ quốc tế với ít nhất có 03 ba người chào hàng là chủ sở hữu hoặc người môi giới; b Việc mua, bán tàu biển giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân Việt Nam được thực hiện bằng hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật hoặc chào hàng cạnh tranh theo thông lệ quốc tế. 2. Đối với dự án đóng mới tàu biển của doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước được thực hiện bằng hình thức chào hàng cạnh tranh với ít nhất 03 nhà máy đóng tàu hoặc đại diện nhà máy đóng tàu. 3. Hình thức mua, bán, đóng mới tàu biển của doanh nghiệp không có vốn nhà nước hoặc của tổ chức, cá nhân do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tự quyết định. Điều 29. Trình tự thực hiện việc mua tàu biển 1. Phê duyệt chủ trương mua tàu biển. 2. Lựa chọn tàu, xác định giá mua và các chi phí liên quan đến giao dịch mua tàu. 3. Lập, phê duyệt dự án mua tàu biển. Dự án mua tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của việc đầu tư, loại tàu, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu, giá tàu dự kiến, nguồn vốn mua tàu, hình thức mua tàu, phương án khai thác, hiệu quả kinh tế và các nội dung cần thiết khác. 4. Quyết định mua tàu biển. 5. Hoàn tất thủ tục mua tàu biển. Điều 30. Trình tự thực hiện việc bán tàu biển 1. Phê duyệt chủ trương bán tàu biển. 2. Xác định giá bán khởi điểm và dự kiến các chi phí liên quan đến giao dịch bán tàu biển. 3. Lập, phê duyệt dự án bán tàu biển. Dự án bán tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của việc bán tàu, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu, giá bán dự kiến, hình thức bán tàu và các nội dung cần thiết khác. 4. Quyết định bán tàu biển. 5. Hoàn tất thủ tục bán tàu biển. Điều 31. Trình tự thực hiện dự án đóng mới tàu biển 1. Phê duyệt chủ trương đóng tàu biển. 2. Lựa chọn, xác định giá và nguồn vốn đóng mới tàu biển và các chi phí liên quan đến giao dịch đóng mới tàu biển. 3. Lập, phê duyệt dự án đóng mới tàu biển. Dự án đóng mới tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của việc đầu tư, loại tàu biển, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu biển, giá dự kiến, nguồn vốn đóng mới tàu biển, hình thức đóng mới tàu biển, phương án khai thác, hiệu quả kinh tế và các nội dung cần thiết khác. 4. Quyết định đóng tàu. 5. Hoàn tất thủ tục đóng mới tàu biển. Điều 32. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương; quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển 1. Đối với việc mua, bán, đóng mới tàu biển của doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương; quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Đối với việc mua, bán, đóng mới tàu biển của doanh nghiệp không có vốn nhà nước hoặc của tổ chức, cá nhân do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tự quyết định. Điều 33. Hồ sơ quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển 1. Hồ sơ quyết định mua tàu biển a Tờ trình về mua tàu biển, trong đó nêu rõ kết quả chào hàng cạnh tranh hoặc đấu giá; b Dự án mua tàu biển đã được phê duyệt kèm theo Quyết định phê duyệt dự án; c Bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; d Báo cáo giám định kỹ thuật tàu biển của Đăng kiểm Việt Nam hoặc của đăng kiểm nước ngoài, giám định viên tàu biển quốc tế theo chỉ định của người mua, bán tàu biển được Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận; đ Bản sao các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, bảo vệ môi trường của tàu do tổ chức đăng kiểm có thẩm quyền cấp đối với tàu đang khai thác; e Văn bản chấp thuận chủ trương cho vay của tổ chức tín dụng nếu có. 2. Hồ sơ quyết định bán tàu biển, bao gồm cả tàu biển đang đóng a Tờ trình đề nghị bán tàu biển, trong đó nêu rõ kết quả chào hàng cạnh tranh hoặc đấu giá; b Bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; c Văn bản thẩm định hồ sơ bán tàu của các tổ chức, cá nhân cho doanh nghiệp vay vốn, bảo lãnh cho doanh nghiệp liên quan đến tàu biển dự định bán hoặc của tổ chức, cá nhân đang nhận thế chấp tàu biển dự định bán; d Bản sao các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, bảo vệ môi trường của tàu do tổ chức đăng kiểm có thẩm quyền cấp. 3. Hồ sơ quyết định đóng mới tàu biển a Tờ trình về đóng mới tàu biển, trong đó nêu rõ kết quả chào hàng cạnh tranh; b Dự án đóng mới tàu biển đã được phê duyệt kèm theo Quyết định phê duyệt dự án; c Hồ sơ thiết kế cơ bản của tàu đóng mới được cơ quan đăng kiểm phê duyệt; d Nội dung chính của dự thảo hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận tương đương; đ Thỏa thuận bảo lãnh tiền vay, nếu người đóng mới tàu biển hoặc người cho vay vốn yêu cầu. Điều 34. Trách nhiệm và quyền hạn của người mua, bán, đóng mới tàu biển 1. Tổ chức, cá nhân mua, bán, đóng mới tàu biển chịu trách nhiệm về a Tính xác thực và hợp pháp của tài liệu kèm theo hồ sơ quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển; b Tính xác thực và chất lượng kỹ thuật của tàu biển; giá mua, bán, đóng mới tàu biển và điều kiện tài chính của dự án mua, bán, đóng mới tàu biển; c Nội dung các điều khoản của dự thảo hợp đồng mua, bán, đóng mới tàu biển và chỉ được ký chính thức hợp đồng mua, bán, đóng mới tàu biển khi đã có quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển của cấp có thẩm quyền; d Tính hiệu quả đầu tư của dự án; tính hợp lý của phương thức mua, đóng mới, phương thức huy động vốn đã lựa chọn trên cơ sở cân đối với khả năng tài chính, công nghệ và kế hoạch kinh doanh khai thác tàu biển. 2. Quyền hạn của tổ chức, cá nhân mua, bán, đóng mới tàu biển a Được trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng mua, bán, đóng mới tàu biển và làm thủ tục giao nhận, xuất nhập khẩu tàu biển trên cơ sở quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển của cấp có thẩm quyền; b Trong trường hợp xét thấy cần thiết, tổ chức, cá nhân mua, bán, đóng mới tàu biển có thể thuê tư vấn xây dựng dự án và/hoặc ủy thác cho người khác làm thủ tục giao nhận, xuất nhập khẩu tàu biển. Điều 35. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tàu biển Căn cứ quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển; hợp đồng mua, bán, đóng mới tàu biển; biên bản giao nhận tàu biển và văn bản xác nhận trạng thái kỹ thuật tàu biển của Cục Đăng kiểm Việt Nam sau khi thực hiện kiểm tra lần đầu đối với tàu biển nhập khẩu, cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tàu biển. Việc kiểm tra thực tế tàu biển xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện tại Việt Nam hoặc các địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định. Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 36. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và bãi bỏ Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về đăng ký và mua, bán tàu biển; Nghị định số 77/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về đăng ký và mua, bán tàu biển. 2. Ban hành kèm theo Nghị định này 03 Phụ lục sau a Phụ lục I Mẫu Tờ khai, đơn đề nghị. b Phụ lục II Mẫu Giấy chứng nhận, c Phụ lục III Mẫu Sổ đăng ký tàu biển quốc gia. Điều 37. Điều khoản chuyển tiếp 1. Các giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và đăng ký thế chấp tàu biển được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong các giấy chứng nhận hoặc cho đến khi thay đổi đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp tàu biển đó. 2. Các dự án mua, bán, đóng mới tàu biển đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng quy định tại Nghị định này. Điều 38. Tổ chức thực hiện Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, KTN 3b. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng PHỤ LỤC I MẪU TỜ KHAI, ĐƠN ĐỀ NGHỊ Ban hành kèm theo Nghị định số 161/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Mẫu số 1 Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi. Mẫu số 2 Tờ khai đăng ký tàu biển. Mẫu số 3 Tờ khai xóa đăng ký tàu biển. Mẫu số 4 Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Mẫu số 5 Đơn đề nghị chấp thuận việc đặt tên tàu biển Mẫu số 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI APPLICATION FOR CHANGING REGISTRATION Kính gửi ………………… Tên cơ quan đăng ký tàu biển khu vực To …………………………Name of the Regional Registrar of ship Đề nghị đăng ký tàu biển với các thông số và thay đổi dưới đây Kindly register change of the ship with the following particulars Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Năm đóng ……………………………………… Year of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Nơi đóng ……………………………………….. Place of building Mớn nước ……………………………………… Draft Cảng đăng ký …………………………………. Port of registry Tổng công suất máy chính …………………… power Tổ chức đăng kiểm …………………………… Classification Agency Nội dung thay đổi ………………………………………………………………………………………. Change in Lý do thay đổi ………………………………………………………………………………………….. Reasons to change Chủ tàu tên, địa chỉ, fax, tỉ lệ sở hữu tàu ……………………………………………………………… Shipowner name, address, fax, ratio of ownership ………….., ngày … tháng … năm …….. Date CHỦ TÀU Shipowner Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu sign, full name and stamp Mẫu số 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - TỜ KHAI ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN APPLICATION FOR REGISTRATION OF SHIP Kính gửi ………………… Tên cơ quan đăng ký tàu biển khu vực To …………………………Name of the Regional Registrar of ship Đề nghị đăng ký tàu biển với các thông số dưới đây Kindly register the ship with the following particulars Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Năm đóng ……………………………………… Year of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Nơi đóng ……………………………………….. Place of building Mớn nước ……………………………………… Draft Cảng đăng ký …………………………………. Port of registry Tổng công suất máy chính …………………… power Tổ chức đăng kiểm …………………………… Classification Agency Nội dung đăng ký - Đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam Registration for flying Vietnamese flag - Đăng ký quyền sở hữu tàu biển Registration for ownership Hình thức đăng ký ……………………………………………………………………………………… Kind of registration Chủ tàu tên, địa chỉ, fax, tỉ lệ sở hữu tàu ……………………………………………………………… Shipowner name, address, fax, ratio of ownership ………….., ngày … tháng … năm …….. Date CHỦ TÀU Shipowner Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu sign, full name and stamp Mẫu số 3 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - TỜ KHAI XÓA ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VIỆT NAM APPLICATION FOR DEREGISTRATION OF SHIP Kính gửi ………………… Tên cơ quan đăng ký tàu biển khu vực To …………………………Name of the Regional Registrar of ship Đề nghị xóa đăng ký tàu biển Việt Nam với các thông số dưới đây kể từ ngày ... tháng ... năm ... Kindly deregister the ship with the following particulars from date ……………………. Tên tàu ………………………………………. Hô hiệu/số IMO ………………………………………… Ship's name Call sign/IMO number Chủ tàu tên, địa chỉ và tỉ lệ sở hữu tàu ……………………………………………………………….. Shipowner name, address and ratio of ownership Người đề nghị xóa đăng ký tên, địa chỉ …………………………………………………………….. Applicant name, address Cảng đăng ký ……………………………………………………………………………………………. Port of registry Số đăng ký ……………………..…………………; Ngày đăng ký …………………………………… Number of registration Date of registration Cơ quan đăng ký ………………………………………………………………………………………….. The Registrar of ship Lý do xin xóa đăng ký ……………………………………………………………………………………. Reasons to deregister ………….., ngày … tháng … năm …….. Date CHỦ TÀU Shipowner Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu sign, full name and stamp Mẫu số 4 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN APPLICATION FOR RE-ISSUE CERTIFICATE OF REGISTRY Kính gửi …………………………………….. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực To .................................................................................................................. Chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu …………………………………………………………… Shipowner name, address, ratio of ownership …………………………………………………………………………………………………………. Đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cho tàu biển có các thông số dưới đây Kindly re-issue the certificate for the ship with the following particulars Tên tàu ………………………………………………………………………………………………….. Ship’s name Hô hiệu/Số IMO …………………………………………………………………………………………. Call sign/IMO number Số Giấy chứng nhận đăng ký ……………………………….; Ngày đăng ký ………………………. Number of registration Date of registration Lý do đề nghị cấp lại …………………………………………………………………………………….. Reason of re-issue Tài liệu liên quan kèm theo nếu có …………………………………………………………………. Relevance documents attachment if any ………….., ngày … tháng … năm …….. Date CHỦ TÀU Shipowner Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu sign, full name and stamp Mẫu số 5 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN ĐẶT TÊN TÀU BIỂN APPLICATION FOR REGISTRATION OF NAME OF SHIP Kính gửi Tên cơ quan đăng ký tàu biển khu vực To Name of the Regional Registrar of ship Chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu ………………………………………………………………….. Shipowner name, address, ratio of ownership ……………………………………………………………………………………………………………… Đề nghị đặt tên là ………………………………………………………………………………………… To request the ship under name cho tàu biển với các thông số thiết kế dưới đây The ship with the following designed particulars Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Trọng tải toàn phần …………………………. Dead weight Chiều rộng …………………………………….. Breadth Ngày đặt ky …………………………………… Date of the keel laid Mớn nước ……………………………………… Draft Nơi đóng ……………………………………….. Place of building Công suất máy chính ………………………… power ………….., ngày … tháng … năm …….. place Date month year ....... CHỦ TÀU Shipowner Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu sign, full name and stamp PHỤ LỤC II MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN Ban hành kèm theo Nghị định số 161/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Mẫu số 1 Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn tàu biển Việt Nam. Mẫu số 2 Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam. Mẫu số 3 Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam đang đóng. Mẫu số 4 Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. Mẫu số 5 Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển Việt Nam. Mẫu số 6 Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam. Mẫu số 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CÓ THỜI HẠN TÀU BIỂN VIỆT NAM CERTIFICATE OF PERIODICAL REGISTRY CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN KHU VỰC ………….. THE REGIONAL REGISTRAR OF SHIP Chứng nhận tàu biển có các thông số dưới đây đã được đăng ký có thời hạn mang cờ quốc tịch Việt Nam trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam Hereby certify that the ship with the following particulars has been periodically registered into the Viet Nam national ships registration book and sailing under Vietnamese flag Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Năm đóng ……………………………………… Year of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Nơi đóng ……………………………………….. Place of building Mớn nước ……………………………………… Draft Cảng đăng ký …………………………………. Port of registry Tổng công suất máy chính …………………… power Tổ chức đăng kiểm …………………………… Classification Agency NỘI DUNG ĐĂNG KÝ CONTENT OF REGISTRATION A. ĐĂNG KÝ MANG CỜ QUỐC TỊCH VIỆT NAM Registration for being Vietnamese flagged ship Tàu …………… được phép mang cờ quốc tịch Việt Nam từ ngày …/ …/ … đến ngày …/ …/ …. The ship is sailing under Vietnamese flag from B. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀU BIỂN Registration for ownership Tàu ......................... thuộc sở hữu của chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu ………………….. Ship is owed by the shipowner name, address, ratio of ownership Số đăng ký ………………………………….. Number of registration Ngày đăng ký ……………………………….. Date of registration Cấp tại …………., ngày … tháng … năm … Issued at ……………., on …………… Tên, chữ ký người có thẩm quyền Full name, signature of duly authorized official Mẫu số 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TẠM THỜI TÀU BIỂN VIỆT NAM CERTIFICATE OF PROVISIONAL REGISTRATION OF SHIP CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN KHU VỰC ………….. NAME OF THE REGIONAL REGISTRAR OF SHIP Chứng nhận tàu biển có các thông số dưới đây đã được đăng ký tạm thời vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam Hereby certify that the ship with the following particulars has been provisionally registered into the Viet Nam national ships registration book Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Năm đóng ……………………………………… Year of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Nơi đóng ……………………………………….. Place of building Mớn nước ……………………………………… Draft Cảng đăng ký …………………………………. Port of registry Tổng công suất máy chính …………………… power Tổ chức đăng kiểm …………………………… Classification Agency NỘI DUNG ĐĂNG KÝ CONTENT OF REGISTRATION A. ĐĂNG KÝ MANG CỜ QUỐC TỊCH VIỆT NAM Registration for being Vietnamese flagged ship Tàu …………… được phép mang cờ quốc tịch Việt Nam từ ngày …/ …/ … đến ngày …/ …/ …. The ship is sailing under Vietnamese flag from B. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀU BIỂN Registration for ownership Tàu ....................... thuộc sở hữu của chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu ………………….. Ship is owed by the shipowner name, address, ratio of ownership Số đăng ký ………………………………….. Number of registration Ngày đăng ký ……………………………….. Date of registration Cấp tại …………., ngày … tháng … năm … Issued at ……………., on …………… Tên, chữ ký người có thẩm quyền Full name, signature of duly authorized official Mẫu số 3 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VIỆT NAM ĐANG ĐÓNG CERTIFICATE OF REGISTRY OF SHIP UNDER CONSTRUCTION CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN KHU VỰC ………….. NAME OF THE REGIONAL REGISTRAR OF SHIP Chứng nhận tàu biển đang đóng có các thông số thiết kế dưới đây đã được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam Hereby certify that the ship under construction with the following designed particulars has been registered into the Viet Nam National Ships Registration Book Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Nơi đóng ……………………………………… Place of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Ngày đặt ký ………………………………….. Date of Keel is laid Mớn nước ……………………………………… Draft Tổ chức đăng kiểm …………………………… Classification Agency Tổng công suất máy chính …………………… power ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀU BIỂN Registration for ownership Tàu ........................... thuộc sở hữu của chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu ………………….. Ship is owed by the shipowner name, address, ratio of ownership Số đăng ký ………………………………….. Number of registration Ngày đăng ký ……………………………….. Date of registration Cấp tại …………., ngày … tháng … năm … Issued at ……………., on …………… Tên, chữ ký người có thẩm quyền Full name, signature of duly authorized official Mẫu số 4 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VIỆT NAM CERTIFICATE OF REGISTRY CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN KHU VỰC ………….. THE REGIONAL REGISTRAR OF SHIP Chứng nhận tàu biển có các thông số dưới đây đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam Hereby certify that the ship with the following particulars has been registered into the Viet Nam national ships registration book Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Năm đóng ……………………………………… Year of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Nơi đóng ……………………………………….. Place of building Mớn nước ……………………………………… Draft Cảng đăng ký …………………………………. Port of registry Tổng công suất máy chính …………………… power Tổ chức đăng kiểm …………………………… Classification Agency NỘI DUNG ĐĂNG KÝ CONTENT OF REGISTRATION A. ĐĂNG KÝ MANG CỜ QUỐC TỊCH VIỆT NAM Registration for being Vietnamese flagged ship Tàu …………… được phép mang cờ quốc tịch Việt Nam từ ngày ............................. The ship is sailing under Vietnamese flag from B. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀU BIỂN Registration for ownership Tàu...................... thuộc sở hữu của chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu ………………….. Ship is owed by the shipowner name, address, ratio of ownership Số đăng ký ………………………………….. Number of registration Ngày đăng ký ……………………………….. Date of registration Cấp tại …………., ngày … tháng … năm … Issued at ……………., on …………… Tên, chữ ký người có thẩm quyền Full name, signature of duly authorized official Mẫu số 5 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - GIẤY CHỨNG NHẬN XÓA ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VIỆT NAM CERTIFICATE OF SHIP DEREGISTRATION CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN KHU VỰC ………….. NAME OF THE REGIONAL REGISTRAR OF SHIP Chứng nhận tàu biển có các thông số dưới đây đã được xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam Hereby certify that the ship with the following particulars has been deregistered from the Viet Nam National ships registration book Tên tàu …………………………………….Hô hiệu/số IMO …………………………………………. Ship's name Call sign/IMO number Chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu …………………………………………………………………. Shipowner name, address, ratio of ownership Số GCN đăng ký ………………………………………………………………………………………. Number of registration Ngày đăng ký ………………………………………………………………………………………….. Date of registration Cơ quan đăng ký …………………………………………………………………………………….. The Registrar of ship Người đề nghị tên, địa chỉ …………………………………………………………………………. Applicant name, address Lý do xóa đăng ký ……………………………………………………………………………………….. Reasons to deregister Ngày có hiệu lực xóa đăng ký …………………………………………………………………………. Date of deregister Số Giấy chứng nhận …………………………… Number of certificate Cấp tại …………., ngày … tháng … năm … Issued at ……………., on …………… Tên, chữ ký người có thẩm quyền Full name, signature of duly authorized official Mẫu số 6 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - GIẤY PHÉP TẠM THỜI MANG CỜ QUỐC TỊCH VIỆT NAM PROVISIONAL PERMISSION OF FLYING VIETNAMESE FLAG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN LÃNH SỰ VIỆT NAM TẠI…….. THE REPRESENTATIVE OF VIETNAMESE CONSULATE AT Chứng nhận tàu biển có các thông số dưới đây được phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam Hereby certify that the ship the following particulars has been provisional permitted of flying Vietnamese flag Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Năm đóng ……………………………………… Year of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Nơi đóng ……………………………………… Place of building Mớn nước ……………………………………… Draft Cảng đăng ký ………………………………. Port of registry Tổng công suất máy chính …………………… power Tổ chức đăng kiểm …………………………. Classification Agency NỘI DUNG CẤP PHÉP PERMISSION OF TẠM THỜI MANG CỜ QUỐC TỊCH VIỆT NAM Provisional permission of flying Vietnamese flag Tàu ………………………. được phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam kể từ ngày cấp đến khi tàu về đến cảng biển Việt Nam đầu tiên. The ship …………… is permitted of sailing under Vietnamese flag from the date of issuance to the date of her arrival at the first Vietnamese sea port. Chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu ……………………………………………………………….. Shipowner name, address, ratio of ownership. Số giấy phép ……………………………….. Number of permission Cấp tại …………., ngày … tháng … năm … Issued at ……………., on …………… Tên, chữ ký người có thẩm quyền Full name, signature of duly authorized official PHỤ LỤC III MẪU SỐ ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN QUỐC GIA Ban hành kèm theo Nghị định số 161/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN Số ……………………. I. SỞ HỮU TÀU Tên tàu …………………. Hô hiệu …………….. Số IMO ……………. Mã nhận dạng MMSI …….. Chủ tàu tên; địa chỉ; điện thoại; fax, tỉ lệ sở hữu tàu ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... Nguồn gốc đóng mới, mua bán, tặng cho, thay đổi đăng ký ...................................................... Tên tàu cũ nếu có ………………………….. Hô hiệu …………………….. Số IMO ......................... Chủ tàu tên; địa chỉ; điện thoại; fax ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... II. ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT CỦA TÀU Loại tàu …………………………………………. Kiểu máy chính …………………………………. Cấp tàu ………………………………………… Số lượng/Tổng công suất ………………. KW Năm đóng …………………………………….. Tốc độ tàu ………………………….. hải lý/giờ Nơi đóng ………………………………………. Định biên thuyền bộ tối thiểu ………..T/viên Năm hoán cải …………………………………… Cơ quan đăng kiểm …………………………… Nơi hoán cải …………………………………….. Số đăng kiểm của tàu ………………………… Vật liệu đóng tàu ……………………………… Cảng đăng ký …………………………………. Chiều dài lớn nhất …………………………… m Cơ quan đăng ký khu vực …………………… Chiều rộng ……………………………………. m Ngày đăng ký mang cờ quốc tịch …………… Chiều cao mạn ………………………………. m Số GCN đăng ký ……………………………… Mớn nước mùa hè ………………………….. m Ngày đăng ký sở hữu ………………………… Trọng tải toàn phần …………………………Tấn Số GCN đăng ký …………………………. Dung tích toàn phần ………………………..GT Ngày cấp lại GCN đăng ký …………………… Dung tích thực dụng ………………………Tấn Số GCN đăng ký cấp lại …………………….. Số lượng hành khách chở được ……… người Lần cấp…………………………………………. Người khai thác tàu tên; địa chỉ; điện thoại; fax ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... III. ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP TÀU BIỂN, XÓA ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP TÀU BIỂN Ngày / tháng / năm Người đề nghị Nội dung đăng ký Số GCN IV. THAY ĐỔI ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN Ngày / tháng / năm Lý do Nội dung Số GCN V. XÓA ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN Ngày / tháng / năm Lý do xóa đăng ký Số GCN xóa đăng ký
BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 39/2016/TT-BTC Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2016 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 161/2012/TT-BTC NGÀY 02 THÁNG 10 NĂM 2012 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ KIỂM SOÁT, THANH TOÁN CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính 1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau “1. Phạm vi Điều chỉnh Thông tư này quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các Khoản chi của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước KBNN, bao gồm cả vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, chi của ngân sách xã thực hiện bằng hình thức rút dự toán. Thông tư này không áp dụng đối với a Các Khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản; b Các Khoản chi của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; c Các Khoản chi thuộc danh Mục bí mật của Nhà nước, các Khoản chi có tính chất đặc thù khác có cơ chế hướng dẫn riêng. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư theo quy định tại Khoản Điều này là các Khoản chi từ nguồn kinh phí thường xuyên, kinh phí sự nghiệp cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các hạng Mục công trình, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có của cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định.” 2. Khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau “3. Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc thông qua việc phê duyệt trên chứng từ và các hồ sơ thanh toán gửi KBNN kèm theo.” 3. Điểm b Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau “b Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm - Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN; - Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng Mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; - Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền về việc áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, quyết định lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn”. 4. Bổ sung Điểm đ Khoản 4 Điều 4 như sau “đ KBNN không chịu trách nhiệm kiểm soát quy trình, hình thức lựa chọn nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định của Luật Đấu thầu”. 5. Điểm b Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau “b Mức tạm ứng - Đối với những Khoản chi có giá trị hợp đồng từ 20 triệu đồng trở lên, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhưng tối đa không vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời Điểm ký kết, và không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho Khoản chi đó, trừ trường hợp sau + Thanh toán hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên dùng do đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước phải nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài hoặc thông qua một đơn vị nhập khẩu ủy thác phải mở L/C tại ngân hàng và trong hợp đồng nhà cung cấp yêu cầu phải tạm ứng lớn hơn. + Các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc thanh toán được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao, theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cấp và theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và những Khoản chi có giá trị hợp đồng dưới 20 triệu đồng Mức tạm ứng theo tiến độ thực hiện và theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách”. 6. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau “Điều 7. Hồ sơ kiểm soát chi ngân sách nhà nước 1. Đối với các Khoản chi theo hình thức rút dự toán tại KBNN đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi đến KBNN các tài liệu, chứng từ dưới đây Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm a Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao; b Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ Đối với Khoản chi có giá trị hợp đồng từ hai mươi triệu đồng trở lên; Trường hợp Khoản chi phải thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu thì đơn vị gửi thêm Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; c Ngoài quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản Điều này, các đơn vị gửi cho KBNN Quy chế chi tiêu nội bộ và / hoặc Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền, cụ thể như sau - Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực; Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí Điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017. - Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan Đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Hồ sơ tạm ứng bao gồm a Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt Giấy rút dự toán tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán. Các Khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng theo quy định tại Điều 5 và Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 164/2011/TT-BTC và các Khoản chi có cơ chế hướng dẫn riêng được phép chi bằng tiền mặt; b Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển Khoản - Giấy rút dự toán tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát; - Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và đối với những Khoản chi có giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng Trường hợp Giấy rút dự toán tạm ứng không thể hiện được hết nội dung tạm ứng, đơn vị kê khai rõ nội dung tạm ứng trên Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng chọn ô tạm ứng theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này. Hồ sơ thanh toán tạm ứng gồm Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng. Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau a Thanh toán tạm ứng các Khoản chi tiền mặt theo quy định tại Điểm a Khoản Điều này Đơn vị lập Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng do Thủ trưởng đơn vị ký duyệt để gửi KBNN theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này. b Thanh toán tạm ứng các Khoản chi chuyển Khoản Các tài liệu, chứng từ kèm theo đối với từng nội dung chi được quy định tại Khoản Điều này. Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm a Giấy rút dự toán thanh toán; b Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và đối với những Khoản chi có giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng Bảng kê chứng từ thanh toán theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này; c Ngoài các tài liệu tại Điểm a, Điểm b Khoản Điều này, tùy theo từng nội dung chi, đơn vị gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau - Đối với Khoản chi thanh toán cá nhân + Đối với các Khoản chi tiền lương Văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt; Danh sách những người hưởng lương do thủ trưởng đơn vị ký duyệt gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có phát sinh, thay đổi. + Đối với các Khoản chi tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng, phụ cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các Khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức Danh sách những người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng, danh sách cán bộ xã, thôn bản đương chức; Danh sách những người được tiền thưởng, tiền phụ cấp, tiền trợ cấp; Danh sách học bổng gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có bổ sung, Điều chỉnh. + Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP Danh sách chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức gửi từng lần; Bảng xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm. + Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của Đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định trong từng lĩnh vực; Nghị quyết số 77/NQ-CP Danh sách chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức gửi từng lần; Bảng xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm. + Các Khoản thanh toán khác cho cá nhân Danh sách theo từng lần thanh toán. + Đối với thanh toán cá nhân thuê ngoài Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu đối với trường hợp phải gửi Hợp đồng. + Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán phương tiện theo chế độ, khoán văn phòng phẩm, khoán điện thoại, khoán chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Danh sách những người hưởng chế độ khoán gửi một lần vào đầu năm và gửi khi có phát sinh thay đổi. + Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán công tác phí, khoán thuê phòng nghỉ Danh sách những người hưởng chế độ khoán gửi khi có phát sinh. - Chi hội nghị, đào tạo, bồi dưỡng Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu đối với trường hợp phải gửi Hợp đồng. - Chi công tác phí Bảng kê chứng từ thanh toán. - Chi phí thuê mướn Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu đối với trường hợp phải gửi Hợp đồng. - Chi đoàn ra Các hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí. - Chi đoàn vào Các hồ sơ theo quy định tại Thông tư 01/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 1 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước. - Đối với các Khoản chi mua sắm tài sản, chi mua, đầu tư tài sản vô hình; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, chi mua vật tư văn phòng, chi sửa chữa thiết bị tin học, sửa chữa xe ô tô, các trang thiết bị khác Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu đối với trường hợp phải gửi Hợp đồng. + Đối với các Khoản chi mua sắm ô tô Quyết định cho phép mua xe của cấp có thẩm quyền; trường hợp mua xe chuyên dùng của các đơn vị trung ương còn phải có thêm ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính; mua xe chuyên dùng của địa phương phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 08 năm 2015 ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ. + Đối với các Khoản mua sắm thanh toán bàng hình thức thẻ “tín dụng mua hàng” theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống KBNN đơn vị lập 2 liên bảng kê chứng từ thanh toán Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này và giấy rút dự toán ngân sách nhà nước gửi tới KBNN để làm thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. Đơn vị giao dịch không phải gửi các hóa đơn mua hàng được in tại các Điểm POS đến KBNN; đồng thời, đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung các Khoản chi ghi trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi KBNN. KBNN sau khi kiểm tra, kiểm soát hồ sơ, chứng từ thanh toán do đơn vị gửi thực hiện hạch toán chi ngân sách nhà nước và làm thủ tục thanh toán cho Ngân hàng thụ hưởng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ mà đơn vị sử dụng ngân sách đã mua sắm. - Các Khoản chi khác Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu đối với trường hợp phải gửi Hợp đồng. 2. Kiểm soát chi từ Tài Khoản tiền gửi TKTG của đơn vị sử dụng ngân sách Cơ quan KBNN căn cứ vào văn bản pháp lý quy định nguồn hình thành và cơ chế sử dụng kinh phí của TKTG đó để thực hiện kiểm soát chi. Hồ sơ tạm ứng, thanh toán như sau a Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG của đơn vị An ninh, Quốc phòng, Đảng cộng sản Việt Nam Hồ sơ thanh toán là ủy nhiệm chi chuyển Khoản, chuyển tiền điện tử mẫu C4-02/KB hoặc giấy rút tiền mặt từ TKTG Mẫu C4-09/KB. KBNN thực hiện thanh toán, chi trả cho đơn vị theo quy định tại Thông tư liên tịch số 54/2004/TTLT/BTC-BCA ngày 10 tháng 06 năm 2004 của Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán NSNN và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh; Thông tư liên tịch số 23/2004/TTLT/BTC-BQP ngày 26 tháng 03 năm 2004 của Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán NSNN và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng; Thông tư số 216/2004/TTLT/BTCQT-BTC ngày 29 tháng 03 năm 2004 hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Đảng. b Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG của đơn vị Hành chính sự nghiệp Hồ sơ thanh toán là ủy nhiệm chi chuyển Khoản, chuyển tiền điện tử mẫu C4-02/KB hoặc giấy rút tiền mặt từ TKTG Mẫu C4-09/KB; c Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG phí, lệ phí trừ trường hợp phí được chuyển thành giá dịch vụ theo quy định của pháp luật. - Dự toán thu, chi phí, lệ phí năm gửi một lần vào đầu năm và gửi bổ sung khi có Điều chỉnh; - Khi có nhu cầu chi, đơn vị gửi KBNN ủy nhiệm chi chuyển Khoản, chuyển tiền điện tử mẫu C4-02/KB hoặc giấy rút tiền mặt từ TKTG Mẫu C4-09/KB kèm theo các hồ sơ, chứng từ có liên quan đối với từng Khoản chi như trường hợp thanh toán, chi trả từ tài Khoản dự toán được quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 1 Thông tư này. d Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG của đơn vị sự nghiệp Các Khoản chi từ TKTG thuộc nguồn thu của đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài chính và Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài chính sửa đổi một số Điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC . đ Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG các Quỹ mà văn bản pháp luật quy định KBNN phải kiểm soát Đơn vị gửi KBNN ủy nhiệm chi chuyển Khoản, chuyển tiền điện tử mẫu C4-02/KB hoặc giấy rút tiền mặt từ TKTG Mẫu C4-09/KB. Tùy theo các nội dung chi, đơn vị gửi kèm theo các hồ sơ, chứng từ như đối với trường hợp thanh toán, chi trả từ tài Khoản dự toán được quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 1 Thông tư này; e Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG kinh phí ủy quyền Đơn vị gửi KBNN ủy nhiệm chi chuyển Khoản, chuyển tiền điện tử mẫu C4-02/KB hoặc giấy rút tiền mặt từ TKTG Mẫu C4-09/KB. Tùy theo các nội dung chi, đơn vị gửi kèm theo các hồ sơ, chứng từ như đối với trường hợp thanh toán, chi trả từ tài Khoản dự toán được quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 1 Thông tư này; g Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG khác mà văn bản pháp luật không quy định KBNN phải kiểm soát hồ sơ thanh toán là ủy nhiệm chi chuyển Khoản, chuyển tiền điện tử mẫu C4-02/KB hoặc giấy rút tiền mặt từ TKTG Mẫu C4-09/KB. 3. Đối với hình thức chi theo lệnh chi tiền của cơ quan tài chính hồ sơ thanh toán là lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Đối với hồ sơ liên quan đến từng Khoản chi bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát các Điều kiện chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi bằng hình thức lệnh chi tiền. 4. Thời hạn xử lý hồ sơ thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời Điểm cán bộ kiểm soát chi ngân sách nhà nước của KBNN nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi theo quy định đến khi xử lý thanh toán xong cho khách hàng, được quy định cụ thể như sau a Đối với các Khoản tạm ứng và thanh toán trực tiếp thời hạn xử lý tối đa hai ngày làm việc. b Đối với các Khoản thanh toán tạm ứng thời hạn xử lý tối đa là ba ngày làm việc.” 7. Bổ sung Điều 8a như sau “Điều 8a. Hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư 1. Tạm ứng, thanh toán vốn đối với các dự án có tổng mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên. Đối với các dự án có tổng mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên, việc quản lý, kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN của Bộ Tài chính Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính. Riêng đối với Quyết định đầu tư và Báo cáo Kinh tế kỹ thuật của các dự án thì không bắt buộc phê duyệt trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch. 2. Tạm ứng, thanh toán vốn đối với các dự án có tổng mức vốn dưới 1 tỷ đồng Mức tạm ứng Thực hiện theo đúng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 161/2012/TT-BTC đã được sửa đổi tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này. Hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn a Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm - Báo cáo kinh tế-kỹ thuật và quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật không bắt buộc phê duyệt trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch hoặc Quyết định phê duyệt thiết kế-dự toán; - Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; - Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với Khoản chi có giá trị hợp đồng từ hai mươi triệu đồng trở lên. b Hồ sơ tạm ứng bao gồm - Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt Giấy rút dự toán tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán. Các Khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng theo quy định tại Điều 5 và Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 164/2011/TT-BTC và các Khoản chi có cơ chế hướng dẫn riêng được phép chi bằng tiền mặt; - Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển Khoản + Giấy rút dự toán tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát. + Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và đối với những Khoản chi có giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng Giấy rút dự toán tạm ứng; Trường hợp Giấy rút dự toán tạm ứng không thể hiện được hết nội dung tạm ứng, đơn vị kê khai rõ nội dung tạm ứng trên Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng chọn ô tạm ứng theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này. + Bảo lãnh Khoản tiền tạm ứng của nhà thầu trong các trường hợp Khoản chi phải bảo lãnh tạm ứng theo quy định pháp luật hiện hành hoặc Khoản chi mà hợp đồng có thỏa thuận bảo lãnh tạm ứng. c Hồ sơ thanh toán tạm ứng gồm Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng. Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau - Thanh toán tạm ứng các Khoản chi tiền mặt theo quy định tại Điểm b Khoản Điều này Đơn vị lập Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng do Thủ trưởng đơn vị ký duyệt để gửi KBNN theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này. - Thanh toán tạm ứng các Khoản chi chuyển Khoản Các tài liệu, chứng từ kèm theo đối với từng nội dung chi được quy định tại Điểm d Khoản Điều này. d Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm - Giấy đề nghị thanh toán Giấy rút dự toán; - Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và đối với những Khoản chi có giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng Bảng kê chứng từ thanh toán - Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này. - Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán theo mẫu biểu phụ lục số 03a và phụ lục số 04 nếu có quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính. 8. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau “Điều 8. Nội dung và quy trình kiểm soát một số Khoản chi chủ yếu của ngân sách nhà nước 1. Kiểm soát các Khoản chi thường xuyên; chi chương trình Mục tiêu quốc gia và một số chương trình khác gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư dưới 01 tỷ đồng, chi từ rút dự toán ngân sách xã. KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau a Kiểm soát, đối chiếu các Khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm các Khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài Khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi b Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng Khoản chi. Kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của đơn vị sử dụng Ngân sách với mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN; c Kiểm tra, kiểm soát các Khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các Khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước. KBNN căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát. 2. Kiểm soát vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trên 1 tỷ đồng KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN của Bộ Tài chính Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính. 3. Kiểm soát các Khoản kinh phí ủy quyền Việc kiểm soát, thanh toán các Khoản kinh phí ủy quyền thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Mục IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 06 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. 4. Kiểm soát, thanh toán các Khoản trả nợ vay của ngân sách nhà nước a Trả nợ nước ngoài - Trên cơ sở dự toán chi trả nợ và yêu cầu thanh toán, cơ quan tài chính lập lệnh chi trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ chuyển đến KBNN để thanh toán chi trả. Căn cứ lệnh chi trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ của cơ quan tài chính, KBNN làm thủ tục xuất quỹ ngân sách để thanh toán trả nợ nước ngoài; - Trường hợp trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều này. b Trả nợ trong nước Đối với các Khoản chi trả nợ trong nước được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. 5. Kiểm soát, thanh toán các Khoản chi cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện như qui định tại Khoản 1 Điều này. 6. Kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngoại tệ Đối với các Khoản chi ngoại tệ được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. 7. Chi bằng hiện vật và ngày công lao động Đối với các Khoản chi ngân sách bằng hiện vật và ngày công lao động, căn cứ lệnh ghi thu, lệnh ghi chi ngân sách nhà nước của cơ quan tài chính, KBNN hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước. 8. Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị, KBNN thực hiện a Trường hợp đảm bảo đầy đủ các Điều kiện chi theo qui định, KBNN làm thủ tục tạm ứng, thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 161/2012/TT-BTC và Khoản 5 Điều 1 Thông tư này; b Trường hợp không đủ Điều kiện chi, KBNN từ chối thanh toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Thông tư 161/2012/TT-BTC, mẫu biểu từ chối thanh toán gửi đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 161/2012/TT-BTC”. 9. Điều 9 được sửa đổi như sau “Điều 9. Lưu giữ chứng từ tại Kho bạc Nhà nước 1. Tài liệu, chứng từ lưu tại KBNN bao gồm a Hồ sơ lưu bản gốc Liên chứng từ kế toán; Bảng kê chứng từ thanh toán; b Hồ sơ lưu bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của đơn vị Hồ sơ được quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 1 Thông tư này trừ liên chứng từ kế toán; Bảng kê chứng từ thanh toán; c Đối với các dự án vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư có tổng mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên Thực hiện lưu theo quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; d Đối với hồ sơ được quy định là bản sao có đóng dấu sao y bản chính của đơn vị, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính pháp lý của các hồ sơ đó. 2. Tài liệu, chứng từ trả lại khách hàng liên chứng từ báo nợ cho khách hàng, các hồ sơ tài liệu có liên quan khác.” 10. Sửa đổi Mẫu số 01 Bảng kê chứng từ thanh toán ban hành kèm theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC mẫu biểu đính kèm. Điều 2. Điều Khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 04 năm 2016. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và cấp dưới tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, phối hợp giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban giám sát Tài chính Quốc gia; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan TW của các Hội, đoàn thể, Tổng công ty nhà nước; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ Tài chính, KBNN - Lưu VT, KBNN, 400. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà Đơn vị SDNS Mã đơn vị Mã nguồn Mã CTMTQG, Dự án ODA... BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN/TẠM ỨNG Thanh toán trực tiếp □ Thanh toán tạm ứng □ Tạm ứng □ STT Hóa đơn Chứng từ Mã NDKT Nội dung chi Số tiền Số Ngày/tháng/năm Số Ngày/tháng/năm Số lượng Định mức Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng số tiền viết bằng chữ ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Kế toán trưởngKý tên, ghi rõ họ tên ………, ngày ….. tháng ….. năm……. Thủ trưởng đơn vịKý tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu Ghi chú Mẫu này do đơn vị sử dụng ngân sách lập 2 liên - 01 liên gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài Khoản - 01 liên lưu tại đơn vị sử dụng NSNN - Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và có giá trị trên đồng hai mươi triệu đồng đơn vị kê khai chi tiết cột 8, cột 9 theo đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành. - Đối với những Khoản chi có giá trị dưới đồng hai mươi triệu đồng đơn vị kê khai cột 10 theo tổng số, không cần kê khai chi tiết cột 8, cột 9.
thông tư 161 năm 2012 của bộ tài chính