Định nghĩa - Khái niệm bìa còng bìa càng cua tiếng Trung là gì?. Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ bìa còng bìa càng cua trong tiếng Trung và cách phát âm bìa còng bìa càng cua tiếng Trung.
Một số loại bia có thể kể đến như: Bia Desperados: 5.9%. Bia Affligem: 6.8%. Bia Weidmann: 5.3%. Bia Holland Import có hai loại là 12% và 8%. Bia Oettinger: 8.9%. Bia Red Horse: 8%. Bia Baltika: 8%. Như vậy, đối với nhập ngoại, bia có nồng độ cồn cao nhất Việt Nam hiện nay là bia Beer Extra Strong
Ý nghĩa chính của BIA Hình ảnh sau đây trình bày ý nghĩa được sử dụng phổ biến nhất của BIA. Bạn có thể gửi tệp hình ảnh ở định dạng PNG để sử dụng ngoại tuyến hoặc gửi cho bạn bè qua email.Nếu bạn là quản trị trang web của trang web phi thương mại, vui lòng xuất bản hình ảnh của định nghĩa BIA
Có thể nói nước là nguyên liệu chính để sản xuất bia do trong bia hàm lượng nước chiếm đến 90÷92% trọng lượng bia. Thành phần và hàm lượng của chúng ảnh hưởng rất lớn đến quy trình công nghệ và chất lượng bia thành phẩm. Nước công nghệ được sử dụng trong quy
Khoản 2 Điều 2 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2020) quy định: Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa
Những điều bạn cần biết khi sử dụng. Bìa meka là gì? Những điều bạn cần biết khi sử dụng. Bìa meka là dạng sản phẩm tân tiến phổ biến nhất hiện nay, được sử dụng làm bìa cho các loại album ảnh. Chất liệu bìa này giúp cho album ảnh trở nên đẹp mắt, sang trọng
KEbUJL. Phản ứng dị ứng với thực phẩm thường xảy ra trong vòng một vài giờ. Đây là tình trạng xảy ra khi hệ miễn dịch cơ thể phản ứng lại với protein thực phẩm mà cơ thể cho là có hại. Các triệu chứng phát ban, thở khò khè, sưng họng, lưỡi và đau ngực có thể xảy ra gần như ngay lập tức. Các triệu chứng này thường nghiêm trọng và có nguy cơ đe dọa tính mạng. Do vậy, bạn nên đi cấp cứu ngay nếu có các dấu hiệu trên. Nếu các triệu chứng xảy ra chỉ ở mức rất nhẹ, bạn có thể bị nhạy cảm với thực phẩm hơn là dị ứng. Tình trạng này được gọi là không dung nạp thực phẩm mà cụ thể ở đây là không dung nạp bia. Khi nào bạn nên gặp bác sĩ? Nếu có triệu chứng dị ứng sau khi uống bia, bạn nên đi khám. Các bác sĩ có thể giúp xác định xem bạn có dị ứng với một thành phần cụ thể trong bia không. Điều này cũng giúp bạn tránh thành phần đó trong các sản phẩm khác. Nếu đã từng bị sưng lưỡi hoặc cổ họng hay khó thở sau khi uống bia, bạn nên ngừng uống bia và đi gặp bác sĩ. Tìm hiểu thêm Uống rượu đỏ mặt nguyên nhân do đâu? Cách khắc phục tình trạng này Nguyên nhân dị ứng bia là gì? Tại sao bị dị ứng với bia hay nguyên nhân gây dị ứng bia là gì? Theo các chuyên gia, thành phần trong bia có thể gây dị ứng bia hoặc không dung nạp rượu cồn gồm 1. Histamine Histamine có trong nhiều đồ uống có cồn, đặc biệt là rượu vang đỏ. Chất này có thể gây đau đầu, nghẹt mũi, đỏ bừng mặt, hen suyễn và các triệu chứng tiêu hóa. Tình trạng không dung nạp histamine có thể do cơ thể không thể phá vỡ hoặc loại bỏ hợp chất này. 2. Nấm men Nguyên nhân gây dị ứng bia Mặc dù hàm lượng nấm men có trong bia rất thấp nhưng một số người có thể phản ứng với bào tử nấm có trong nút chai rượu. Các triệu chứng bao gồm thở khò khè, hắt hơi, tiêu chảy, buồn nôn, ợ nóng, chóng mặt, lưỡi trắng, đau họng, nổi mẩn da và đau bụng. 3. Sulphite hoặc Sulfur Dioxide Rượu vang và bia có thể chứa natri metabisulphite hoặc sulfur dioxide – một hóa chất được sử dụng để làm sạch các thiết bị sản xuất bia và có trong bia với lượng lớn. 10% bệnh nhân hen phản ứng với sulphites trong đồ uống có cồn với các biểu hiện như thở khò khè, ho, tức ngực, nghẹt mũi, hắt hơi, ngứa… nhưng hiếm khi xảy ra sốc phản vệ. 4. Dị ứng với bia do chất phụ gia Nguyên nhân dị ứng bia hay dị ứng với bia là do đâu? Theo các chuyên gia sức khỏe, các chất như natri benzoate và tartrazine có trong bia có thể là thủ phạm kích hoạt các cơn hen và nổi mề đay. 5. Dị ứng với thành phần có nguồn gốc thực vật Chiết xuất trái cây Mặc dù các chiết xuất từ trái cây như nho, quả mọng, cam, táo và dừa có thể bị phá hủy trong quá trình chế biến bia và đồ uống có cồn khác, nhưng bất kỳ lượng dư nào cũng có thể gây ra phản ứng dị ứng. Lúa mì và gluten Một số loại bia có chứa lúa mì và gluten, một loại protein có trong lúa mì gây ra phản ứng dị ứng với lúa mì. Hoa bia Một số người có thể nhạy cảm với hoa bia, một thành phần giúp bia có vị đắng. Họ có thể có các triệu chứng như sổ mũi, sưng mí mắt, nổi mẩn da và hen suyễn. Lúa mạch Phản ứng dị ứng với lúa mạch thường gặp ở những người nhạy cảm với phấn hoa, gây cảm giác ngứa ran ở mặt, nổi mề đay, sưng lưỡi và môi, chóng mặt, ho và khó chịu ở ngực. Nguy cơ mắc dị ứng bia Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc dị ứng bia? Bạn có khả năng bị dị ứng nếu có tiền sử gia đình bị dị ứng, tiền sử cá nhân và gia đình bị hen suyễn. Dị ứng thực phẩm thực sự là một vấn đề nghiêm trọng. Do đó, bạn phải hết sức cẩn thận trong việc đọc nhãn và chọn thực phẩm và đồ uống. Trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, dị ứng thực phẩm hoặc đồ uống có thể dẫn đến sốc phản vệ. Các triệu chứng có thể bao gồm nổi mề đay, thở khò khè và đau ngực. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy đi cấp cứu ngay vì sốc phản vệ là một tình trạng đe dọa tính mạng. Chẩn đoán và điều trị dị ứng bia Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những phương pháp nào giúp chẩn đoán dị ứng bia? Làm sao để biết có bị dị ứng với bia hay không hay việc chẩn đoán dị ứng với bia được thực hiện như thế nào? Để xác định xem bạn có bị dị ứng rượu bia hoặc không dung nạp với một trong các thành phần của bia hay không, bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh và các triệu chứng bạn gặp phải khi uống đồ uống có cồn. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra thể chất và làm các xét nghiệm khác để loại trừ các tình trạng tương tự có thể gây ra các triệu chứng của bạn. Xét nghiệm dị ứng da sẽ hữu ích trong việc xác định chất cụ thể mà bạn có thể bị dị ứng. Xét nghiệm máu giúp đo mức IgE để xác định xem hệ thống miễn dịch có phản ứng dị ứng với một số chất không. Tìm hiểm thêm Xét nghiệm dị ứng da Những phương pháp nào giúp điều trị dị ứng bia? Bị dị ứng với bia phải làm sao, điều trị thế nào? Một số biện pháp giúp bạn điều trị dị ứng bia như Tránh các chất gây dị ứng Cách tốt nhất để tránh các triệu chứng dị ứng bia hoặc bất kỳ tình trạng không dung nạp cồn nào là tránh xa bia, đồ uống có cồn hoặc bất kỳ thành phần cụ thể nào gây ra phản ứng dị ứng. Bạn cũng có thể cần đọc kỹ nhãn trên đồ uống để xem chúng có chứa chất phụ gia hoặc thành phần có thể gây ra phản ứng dị ứng hay không. Uống thuốc Các phản ứng phổ biến như ngứa và nổi mề đay có thể thuyên giảm bằng cách uống thuốc chống dị ứng theo toa hoặc không kê đơn. Tuy nhiên, thuốc kháng histamine không thể điều trị hoàn toàn một phản ứng dị ứng nghiêm trọng như khó thở, lưỡi sưng, rối loạn hô hấp, tức ngực… Do đó, bạn nên đến gặp bác sĩ để được điều trị chính xác. Đeo vòng tay hoặc vòng cổ y tế Nếu đã trải qua một phản ứng dị ứng nghiêm trọng với bia hoặc bất kỳ thứ gì khác, bạn nên đeo vòng đeo tay y tế hoặc vòng cổ tương tự để cảnh báo cho người khác rằng bạn có thể bị dị ứng, để họ có thể giúp bạn tránh những chất gây dị ứng. Hello Bacsi hy vọng rằng, qua những thông tin được chia sẻ trong bài, bạn đã hiểu rõ hơn về tình trạng dị ứng bia, biết cách nhận diện triệu chứng và phòng ngừa hiệu quả.
Bia Là Gì?Bia là một trong những đồ uống có cồn lâu đời nhất và phổ biến nhất trên thế giới. Xuất xứ của bia được đặt gần vùng đất Lưỡng Hà vào khoảng năm 7000 trước Công nguyên. Đồ uống này được làm bằng cách lên men ngũ cốc. Bia được làm từ bốn thành phần cơ bản nước, ngũ cốc, men, hoa bia và nước. Các loại mạch nha khác nhau như lúa mạch, lúa gạo, lúa mì và yến mạch được sử dụng để quyết định hương vị và độ đặc của thức uống. Trong số các loại mạch nha này, chỉ có lúa mạch và lúa mì trải qua quá trình ủ mạch nha. Các loại ngũ cốc góp phần vào hương vị, mùi thơm và màu sắc của loại bia hiện đại có hoa bia, quyết định vị đắng và kết cấu của bia. Một số chất tạo hương vị khác là ngũ cốc, trái cây hoặc thảo mộc. Nước chiếm 93% trọng lượng của bia, quyết định tính nhất quán của bia. Nó cũng ảnh hưởng đến hương vị cuối cùng của bia. Nấm men là một loại vi sinh vật được sử dụng cho quá trình lên men của bia. Ngoài ra, men cũng đóng một vai trò trong đặc tính và hương vị của loại biaHãy cùng xem xét kỹ hơn các loại bia hiện có trên thị trườngBia LagerLager được làm bằng cách sử dụng phương pháp lên men chìm, có vị nhẹ và mạch nha. Bia có màu sáng và nhiều ga. Những người mới bắt đầu có thể nâng cao khẩu vị uống bia của mình bằng các loại bia AleAles là loại bia thơm, có hương vị thường được lên men nổi. Chúng có vị đắng đậm hơn. Có một số loại bia ale phổ biến như ale nâu, ale Scotch, ale nhạt và nhiều loại StoutStouts là loại bia rang sẫm màu có vị đắng độc đáo. Hương vị đậm đà này đến từ lúa mạch rang không ủ được thêm vào nước cốt. Bia đen Stout thường có bề mặt xốp, PilsnerBia Pilsner là một nhánh của bia lager. Chúng được phân biệt bởi thành phần nước được sử dụng, thay đổi từ trung tính đến nước cứng. Những loại bia này thường có màu vàng nhạt, vị hơi đắng và màu góiBia có thể mua bia dưới nhiều hình thức đóng gói khác nhau tùy thuộc vào số lượng yêu cầu. Nếu bạn đang muốn mua bia với số lượng lớn, thì thùng bia là một lựa chọn tốt. Chúng thường khá có ích cho các bữa tiệc hoặc sự kiện. Trong các quán rượu và quán bar, một số loại bao bì được sử dụng phổ biến nhất là tháp bia, lon bia và chai máy bia lớn nhất thế giới?Anheuser-Busch AB InBevAnheuser-Busch InBev là một trong những công ty sản xuất bia hàng đầu thế giới. Họ là nhà sản xuất của hơn 500 thương hiệu như Aguila, Beck's Ice, Budweiser, Corona, Thương hiệu có nguồn gốc từ Bỉ và hiện đã có mặt khắp thế giới. InBev là kết quả của sự hợp nhất giữa Interbrew và Ambev. Anheuser-Busch đã xuất hiện và hợp nhất với InBev, từ đó hình thành AB InBev. Nhiều nhà máy bia khác như Grupo Modelo, Oriental Brewery và SABMiller ra đời dưới sự bảo trợ của AB InBev. Những sự hợp nhất này đã giúp thương hiệu mở rộng và phát triển để tạo ra những loại bia tốt nhất, ngon nhất dành cho quản bia như thế nào?Bia được đóng sẵn trong chai và lon kín. Vì quá trình lên men của bia đóng chai và bia đóng lon mất nhiều thời gian hơn nên chúng cũng để được lâu hơn. Thông thường, bia đóng kín có thể kéo dài đến 6 tháng. Bia tươi là loại bia lỏng có hương vị ngon nhất khi được phục vụ tươi và chúng thường kéo dài đến một tuần vì không có chất bảo quản được thêm vào trong quá trình lên thức loại bia yêu thích của bạn từ VuabiaBạn có thích một loại bia nào đó không? Tìm nó trên Vuabia! Bắt đầu buổi tiệc kỷ niệm của bạn với nhiều loại bia từ AB InBev sẽ thực sự khiến bạn hài lòng. Khám phá các loại bia lon và bia chai với nhiều hương vị và nhãn hiệu mà bạn có thể dễ dàng khui bất cứ khi nào muốn. Dưới đây là một số loại bia ngon nhất từ AB InBev được bán trên VuabiaBia BudweiserBudweiser là một trong những nhãn hiệu bia nổi tiếng nhất thế giới. Hãy sở hữu ngay những lon bia và cả chai nữa. Bia lon được đóng sẵn trong set 12, 24 và thùng HoegaardenBạn có thích các loại bia thơm ngon với nhiều hương vị khác nhau không? Bạn sẽ thích sự đa dạng đến từ Hoegaarden! Mua ngay các phiên bản của Hoegaarden như bia Peach, Rosée và White. Có sẵn chai và lon trong set 6, 12 và CoronaMua ngay bia Corona trong các set 2, 6 và 24 để bắt đầu bữa tiệc! Hãy tiến lên và khui loại bia lạnh yêu thích của bạn!Bia LeffeKhám phá nhiều loại bia từ leffe như bia vàng và bia nâu có sẵn trong chai 330ml. Set 6 và 24 set combo là lựa chọn lý tưởng cho một bữa tiệc Beck’s IceXem game với nhóm bạn thân? Chọn loại bia đóng gói đẹp mắt từ Beck's Ice. Bia có sẵn trong lon 330ml trong set Stella ArtoisMua bia chai 330ml yêu thích trong mùa lễ này với set 6 và 24. Đừng quên trang bị thêm ly Stella Artois nữa nhé!Vuabia là một trong những nơi tốt nhất và đáng tin cậy nhất để mua bia. Bạn sẽ tìm được những ưu đãi hấp dẫn khi mua bia cho những đêm tiệc tùng của thưởng thức bia tuyệt vời nhấtKhông có chiến thắng nào trở nên nhỏ bé khi chúng được ăn mừng bằng bia. Hãy khui những lon bia lớn yêu thích của bạn nếu bạn đang có tâm trạng tiệc tùng hoặc đơn giản là loại 500ml để nâng ly chúc mừng công việc mới của người bạn thân nhất. Thỏa mãn vị giác của bạn với các loại bia thơm ngon có hương vị như Peach, Rosée, Thưởng thức bia đóng lon với chút đồ ăn nhẹ như khoai tây chiên hay đậu phộng. Bia ngon nhất khi được ướp lạnh, vì vậy hãy đảm bảo rằng bạn không để những lon bia lớn trong tủ lạnh trong thời gian dài. Bạn cũng có thể lấy cho mình một tháp bia và rót cho mình một ly bia hoàn ý Sản phẩm không dùng cho người dưới 18 tuổi và phụ nữ có thai và đang cho con hỏi thường gặpBia là gò?Bia là một loại đồ uống có cồn được làm bằng cách lên men các loại ngũ cốc. Có một số loại bia trên thị trường như bia ale, bia lager, bia đen và được làm từ gì?Bia được làm từ bốn thành phần chính ngũ cốc, nước, hoa bia và men. Tất cả các loại bia đều có những thành phần này với tỷ lệ khác nhau. Nồng độ của bia phụ thuộc vào lượng nước, loại ngũ cốc và hoa có thực sự chứa cồn không?Bia có lượng cồn khác nhau. Các loại bia khác nhau có nồng độ cồn được biểu thị bằng phần trăm thể tích. Nồng độ cồn thông thường trong các loại bia là từ khoảng 1-12%. Các loại bia thông thường thường có nồng độ cồn 5%.
Nhiều người khi thấy bị nôn ra máu sau khi uống rượu thường tỏ ra hoang mang & lo lắng, không biết liệu có máu trong bãi nôn như vậy thì có sao không? Có là dấu hiệu của bệnh lý gì không? Cùng tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết dưới đây. I - Nguyên nhân hiện tượng nôn ra máu khi uống rượu 1. Giãn tĩnh mạch thực quản Giãn tĩnh mạch thực quản thường là nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng nôn ra máu sau khi uống rượu. Tĩnh mạch thực quản là những ống nối cổ họng với dạ dày và cũng là một phần của các mạch máu trong cơ thể, chịu trách nhiệm vận chuyển máu từ hệ thống tiêu hóa đến gan. Hiện tượng giãn tĩnh mạch sẽ xảy ra khi gan gặp các vấn đề như xơ gan, viêm gan,.... Khi đó các tĩnh mạch sẽ bị chẹn và tắc nghẽn bởi một vết sẹo hoặc khối máu đông. Tĩnh mạch bị nghẽn sẽ trở nên phình to hơn và có nguy cơ vỡ gây chảy máu, từ đó sẽ khiến trong bãi nôn của người uống rượu có chứa máu. 2. Loét đường tiêu hóa Viêm loét đường tiêu hóa cũng là một trong những nguyên nhân gây tình trạng nôn ra máu sau khi uống rượu. Những vết loét hở thường xuất hiện trong niêm mạc dạ dày hoặc ruột non. Bình thường niêm mạc sẽ được bảo vệ khỏi enzyme và các loại axit tiêu hóa bằng 1 lớp chất nhầy, uống quá nhiều rượu sẽ khiến lớp nhầy này biến mất và làm niêm mạc bị tổn thương, từ đó có thể gây xuất huyết khi nôn. Nếu bạn thấy máu nôn ra có màu đen, điều đó chứng tỏ máu khi chảy ra trong đường tiêu hóa đã được phân hủy một phần, do đó khi nôn ra ngoài nó sẽ thường có màu bã cà phê hoặc màu đen. 3. Viêm dạ dày Khi niêm mạc dạ dày bị viêm, nó có thể dễ bị loét hơn. Những vết loét này có thể chảy máu và có thể tạo ra hiện tượng uống rượu bia bị nôn ra máu. Mà việc lạm dụng rượu bia chính luôn được coi là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới việc dạ dày bị viêm loét. XEM THÊM Bị đi ngoài ra máu tươi sau khi uống rượu bia 4. Các bệnh về gan do rượu bia Nôn ra máu do các chứng bệnh như xơ gan do rượu hoặc viêm gan do rượu liên quan khá mật thiết tới nguyên nhân giãn tĩnh mạch thực quản. Gan có chức năng phân hủy rượu và nếu người uống quá lạm dụng sẽ khiến gan bị tổn thương. Khi đó nó có thể không lọc được hết chất độc ra khỏi máu, từ đó có thể dẫn đến sự tích tụ chất độc trong cơ thể. Lâu dần có thể khiến gan bị viêm hoặc xơ và khiến gan bị suy giảm chức năng hoạt động. Những chứng bệnh này có thể gây tăng huyết áp trong các tĩnh mạch mang máu từ hệ thống tiêu hóa đến gan, dẫn đến sự phát triển của chứng giãn tĩnh mạch thực quản. 5. Ung thư Khi các tế bào ung thư phát triển trong niêm mạc của đường tiêu hóa, chúng có thể làm ảnh hưởng tới các mạch máu, khiến chúng bị chảy máu. Máu có thể trộn lẫn với thức ăn và dịch tiêu hóa trong dạ dày và dẫn đến nôn ra máu khi uống rượu bia II - Phải làm sao khi uống rượu nôn ra máu? Nếu chỉ nôn một ít máu có thể không cần đến bệnh viện ngay, nhưng để đảm bảo bạn vẫn nên đến bệnh viện kiểm tra sớm để tránh các nguy cơ tiềm ẩn. Còn nếu gặp thêm các hiện tượng sau, bạn cần lập tức tới gặp bác sĩ Đau bụng dữ dội. Đi ngoài phân đen, hoặc ra nhiều máu có màu cà phê. Mờ mắt, chóng mặt có trường hợp ngất xỉu. Khó thở hoặc thở dốc, hơi thở yếu. Để điều trị chứng nôn ra máu sau khi uống rượu, các bác sĩ có thể sẽ thực hiện các xét nghiệm để xác định nguyên nhân cơ bản của bệnh, ví dụ khám sức khỏe, xét nghiệm máu, nội soi, chụp CT,... Tùy vào từng nguyên nhân, bác sĩ có thể sẽ cho bệnh nhân dùng thuốc hoặc can thiệp phẫu thuật. ĐỌC NGAY Cách giải độc gan cho người uống bia rượu III - Những lưu ý để phòng tránh nôn ra máu sau khi uống rượu Nếu không thể dừng hẳn, hãy hạn chế tối đa việc uống rượu cũng như dùng các đồ uống có cồn khác. Dưới đây là những biện pháp tránh nôn ra máu lần tới nếu phải uống rượu Hạn chế tối đa lượng rượu và tần suất uống Hãy ăn gì đó trước khi uống rượu để giảm kích ứng dạ dày và làm chậm quá trình rượu ngấm vào máu. Tránh uống rượu khi đang uống thuốc, đặc biệt nhóm thuốc giảm đau, chống viêm NSAID. Uống từ từ, từng chút một thay vì uống cả ngụm lớn. Uống nước xen kẽ trong lúc uống rượu giúp làm loãng nồng độ cồn trong máu, giúp quá trình đào thải rượu ra ngoài nhanh hơn. Nếu đã uống rượu tránh ăn những đồ gây kích thích dạ dày như đồ chiên xào, nhiều dầu mỡ, đồ cay… Uống rượu ít nhiều đều gây hại cho cơ thể. Vì vậy, trước khi gặp phải tình trạng nguy hiểm như nôn ra máu hãy kịp thời dừng lại hoặc ít nhất hạn chế tối đa sử dụng rượu.
HỏiChào bác sĩ. Em là nam, năm nay 26 tuổi, cách đây 1 tuần em có đi đám tiệc và uống nhiều bia, sáng hôm sau em bị nôn ra máu nhưng ít. Sau đó em bắt đầu có triệu chứng nóng rát và lâu lâu nhói ở lồng ngực trái, cảm giác chán ăn, cứ hay bị nôn. Bác sĩ tư vấn giúp em ạ . Em cảm ơn bác Văn Đô 1994Trả lờiChào cháu. Sau uống rượu bia bị nóng rát và buồn nôn có thể cháu bị viêm dạ dày và trào ngược dạ dày thực quản. Cháu kiêng uống rượu bia, hạn chế ăn cay nóng và có thể dùng một số thuốc trung hòa acid dạ dày như vẫn đau cháu có thể đến khám bác sĩ Tiêu hóa - Bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec cơ sở gần nhất để được nội soi dạ dày nếu ơn cháu đã gửi câu hỏi tới Hệ thống Y tế tư vấn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Cẩm Tú - Bác sĩ Nội tiêu hóa - Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
So sánh bia lon – bia chai – bia tươi – bia bom – bia nếp và cách bảo quản, bảo vệ bia So sánh các loại bia bia tuoi – bia lon – bia lon vai va bia tươi – bia tươi bom bia Khái niệm bia tươi, bia tươi, bia tươi Bia tươi là gì? Là bom bia tươi và bia loại bom? Bia chỉ bia tươi? Bạn có thể uống bia tươi trong bao lâu? Cách bảo quản và bảo vệ Bia tươi Phục vụ Bia tươi Đóng hộp và Bia Chai So sánh Bia Bia Chai So sánh Bia Bia lon So sánh Bia Hơi Bia Hơi và Hạn sử dụng So sánh Lợi ích của các Loại Bia khác nhau Thông tin liên hệ – Tư vấn Có bao nhiêu loại bia trên thế giới? Quá nhiều câu hỏi được đặt ra và quá nhiều câu trả lời. Mỗi câu hỏi được trả lời theo một cách khác nhau. Nó quá cồng kềnh và tài liệu. Bạn Đang Xem Hướng Dẫn Bia non là gì So sánh các loại bia Bia tươi – Bia thứ Bảy – Bia công nghiệp Bia hơi & Bia tươi – Bom bia Khái niệm bia tươi, bia tự làm, bia rơm Bia tươi có khác với bia tươi không? Câu trả lời thật khó để xác định. Vì bia là một khái niệm riêng của người Việt Nam. Thực ra có thể là bia tươi, một loại bia mộc mạc. Bia “hơi” có thể do dễ bay hơi, hoặc do có nhiều khí “hơi” mạnh. Hiện nay bia hơi Việt Nam được làm bằng những nguyên liệu đơn giản, thường có hương vị và màu sắc nhẹ nhàng và quy trình ngắn. Thời gian lên men của bia thường ngắn. Bia hơi được sản xuất tại Việt Nam thường được sản xuất bởi các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ hoặc tự phát, còn được gọi là bia nhà hoặc bia rơm. Uống tuy ngon nhưng thường gây nhức đầu vì men không được lọc hoặc bị ức chế. Vì vậy, bia hơi có thể được coi là một loại bia tươi của Việt Nam. Bia tươi là gì? Bia tươi là bia được sản xuất theo cách truyền thống. Thô, chưa tiệt trùng. Hầu hết các loại bia tươi cũng chưa được lọc. Bia tươi là khởi đầu của tất cả các loại bia. Nó vẫn có thể là men nấm men trong bia tươi. Men vẫn hoàn toàn hoạt động và giải trí, nhưng thường không hoạt động vì bia lạnh. Hoặc men vẫn tiếp tục lên men trong chai sau khi đã đậy nắp. Bia hơi hầu hết là bia thủ công các loại. Nó là một quá trình lên men nổi wort . Ngày nay, nhiều nhà máy bia cao cấp có bia tươi và bia lọc. Quá trình lọc này sẽ vô hiệu hóa men trong đó giúp bia ổn định, không thay đổi liên tục. Sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại không làm giảm hương vị tươi ngon mà còn lọc bỏ những chất không cần thiết giúp bia thơm ngon hơn. Nhưng nó vẫn là bia nguyên chất chưa tiệt trùng. Bia hơi có phải là một loại bom bia không và bia bom chỉ chứa bia tươi? Không có thể. Bia tươi có nhiều loại. Chai, lon, thùng bom hoặc thùng gỗ. Phổ biến nhất trên thị trường là chai và thùng. Hầu hết các thùng bom. Bom bia, còn được gọi là tec hoặc thùng. Nó là một cái bồn bằng thép không gỉ, đứng thẳng, để đựng bia. Trong thùng có ống hút bia ở dưới đáy, do đó cần dùng khí để bơm bia ra vòi. Đây là loại bia phổ biến nhất trong các quán bia. Trong các thùng bia cao cấp thời đó, bia tươi thường được lọc qua men. Có rất nhiều loại bia đóng chai và đây là một loại bia tươi tuyệt vời. Họ đều có thể là những nhà sư Bỉ, Hà Lan … Bia tươi để được bao lâu? Cách bảo quản và bảo vệ bia tươi Trái ngược với các loại đã qua chế biến và thanh trùng, bia tươi không thể để và bảo quản được lâu. Bia thường chỉ được bảo quản đậy kín trong chai hoặc bom trong vài tháng. Đặc biệt là ngay sau khi bắt đầu sử dụng nó. Đối với bom, sử dụng trong vòng 48 giờ kể từ khi mở. Đối với chai cũng vậy. Tuy nhiên, bia cũng có thể được chiết ra chai và bảo quản trong tủ lạnh khoảng 7 ngày. Bia tươi không còn chất bảo vệ và bảo vệ. Do đó, bia luôn phải được giữ ở nhiệt độ -10 độ C trong toàn bộ quá trình vận chuyển. Mặc dù bia bom có thời hạn sử dụng ngắn. Để đảm bảo độ lạnh tuyệt đối, bia được chiên rất dày và vừa miệng. “Bom bia” hay bom bia giống như một quả bom chờ được mở khóa! Phục vụ bia tươi Bia tươi được sản xuất và phục vụ đúng cách và rất ngon. Không giống như nhiều loại bia thanh trùng. Bia thường có vị đắng hoặc một lớp men hoặc “đám mây”. Bia thường được rót từ vòi bia từ một cái bình lớn. Bomb Beer là một sản phẩm được đóng gói gọn gàng, tôn lên hương vị và sự sang trọng. Đây là món quà hoàn hảo cho những dịp đặc biệt như chúc Tết, quà sinh nhật và hơn thế nữa. Stout Stout hay còn gọi là Bia tuyết. là loại bia được làm lạnh bằng phương pháp làm lạnh nguyên tử hóa đặc biệt. Làm lạnh tạo ra một lớp tuyết ở bên ngoài chai bia. Bia đông lạnh đạt mức độ trung gian giữa chất lỏng và chất rắn. Nó trở thành một chất hơi nhớt, không đông đặc cũng không lỏng. Sau khi mở nắp chai, chỉ với một lần nhấn, bia đã có những tinh thể tuyết từ trên xuống đáy chai. Đó là lý do tại sao nó được gọi là bia dính. Loại bia này là bia chai, bia lon được bảo quản lạnh trong các tủ đặc biệt. Loại bia này có vị lạnh và tạo cảm hứng cho những thức uống lạnh. Bia đóng hộp và đóng chai Chai và lon bia chủ yếu là bia thanh trùng hoặc tiệt trùng. Bia đóng chai hay bia lon thực chất là bia tươi sau khi được chế biến thành phẩm. Quá trình chế biến thường là công nghiệp. Vì vậy, bia lon và bia chai được cho là tên gọi thông tục của bia công nghiệp. Họ rất nổi tiếng. Bia đóng chai và đóng hộp để được rất lâu sau khi được niêm phong. Dung tích của lon và chai nói chung là 330ml, 500ml và 750ml. So sánh bia Bia đóng chai Có thể thấy, các nhà sản xuất từ lâu đã sử dụng chai để bảo quản, bảo vệ và bán lẻ bia. Bia đóng chai cũng đi kèm với một lớp cặn men mỏng khi nó rời khỏi nhà máy. Quá trình này được thiết kế để cho phép bia bắt đầu quá trình lên men phụ trong chai. Đồng thời đảm bảo hương vị thơm ngon nhất khi thưởng thức. Đặc biệt nổi bật là bia hoegaarden. Bã bia thường rất dễ nhìn thấy bằng mắt thường. Đây là đặc điểm giúp dòng bia này giữ được trọn vẹn hương vị lâu nhất. Hầu hết các chai bia được làm bằng thủy tinh nâu, xanh lá cây hoặc trong suốt. Tất cả những điều này được thực hiện để ngăn chặn tia UV từ ánh sáng mặt trời trực tiếp. Sẽ có lợi hơn nếu sử dụng bia chai trong các quán rượu, nhà hàng và quán bar. Bia đóng chai rẻ hơn nhiều so với bia lon. “Ở châu Á, người tiêu dùng thường tin rằng chất lượng của chai cao hơn nhiều so với chất lượng của lon,” ông Pemberton nói. loc truong from East-West Brewing “Chai giữ bia lạnh lâu hơn khi rót.” Xem Thêm BẢNG MÀU RAL CƠ BẢN THƯỜNG DÙNG Đối với bia thủ công pangolin, đóng chai là “lớp áo” của thương hiệu. Tobias giải thích “Đóng chai nâng cao trải nghiệm sản phẩm. mischa smith cũng hỗ trợ cập nhật “những chai bia thu hút người tiêu dùng khi họ sử dụng tốt thiết kế của mình”. Khi được hỏi về những hạn chế đối với bia đóng chai. Hầu hết các câu hỏi và câu trả lời mà chúng tôi nhận được đều xoay quanh ánh sáng và quá trình oxy hóa. Misha cho biết “Chai thủy tinh luôn tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nhiều hơn lon thiếc. Thủy tinh thậm chí không được coi là vật liệu không mấy thân thiện với môi trường tự nhiên”. Cập nhật hỗ trợ bia bạch kim “Chai thủy tinh thường nặng và dễ vỡ. Nếu chúng không được đóng chai hoặc đậy kín đúng cách, oxy từ bên ngoài có thể phá hủy bia.” Đóng chai có xu hướng đắt hơn và khó giữ được hương vị của bia. “Tuy nhiên, hoàn toàn có thể tránh được những hạn chế này nếu được đóng chai đúng cách. Bạn thậm chí có thể giữ và bảo vệ chúng trong tối đa 6 tháng. Thật may là chúng tôi đã học được kỹ thuật này vài tháng trước, và rất vui.” – Ông chủ tự hào Trái tim đen tối. So sánh bia Bia lon Cũng được in giống như một chai bia, nhưng trong một lon kim loại. Trong quá khứ, bia lon thường được coi là kém hơn bia chai. Vì hộp đựng bia bằng kim loại kẽm kim loại không tốt bằng thủy tinh. Tuy nhiên, hiện nay với công nghệ tiên tiến, bia lon không hề nhỏ, và những chiếc lon có thể giữ được hương vị của bia rất tốt. Ưu điểm của bia lon là rất nhẹ sau khi uống và có thể dễ dàng nghiền nát, tái chế. Cũng không sợ bị vỡ bình như thủy tinh. Sẽ có một số định kiến tiêu cực về bia đóng hộp. Vì mọi người cho rằng bia lon có vị kẽm kim loại nên ảnh hưởng đến việc thưởng thức bia. Ngay từ đầu, bia được phục vụ trong các thùng hoặc chai chuyên dụng, không phải lon sắt kim loại. Kể từ khi bia lon ra đời, đã có rất nhiều định kiến như vậy. Trên thực tế, hoàn toàn không có mùi kẽm kim loại ở đây. Trên thực tế, tất cả chúng ta đều uống trực tiếp từ lon, và khứu giác của chúng ta tiếp xúc trực tiếp với mùi kẽm kim loại. Vì vậy, chúng ta thường cảm thấy như vậy khi chúng ta uống rượu. Tôi có cảm giác như đang uống một ly bia trong khi vẫn giữ kim loại kẽm kim loại ở bên. Bia lon rất tiện lợi. Chúng ta có thể mua tại các cửa hàng một cách dễ dàng và đơn giản nên rất thích hợp để tiếp khách tại nhà. Vì vậy, tóm lại, việc sử dụng chai hoặc lon bia ít ảnh hưởng đến chất lượng của bia. Hạn chế sử dụng bia đóng chai và đóng hộp, thường là từ 6 tháng đến cả năm. Giám đốc michael sakkers giải thích rằng lon thiếc giữ bia tươi lâu hơn. “Chúng tôi muốn bắt đầu sử dụng lon thiếc vì chúng sạch, rẻ và thân thiện với thiên nhiên. Tiếp xúc với ánh sáng mặt trời thường xuyên có ảnh hưởng bất lợi đến hương vị của bia. Với lon thiếc, chúng tôi không phải đau đầu.” Tại đồng thời, bia có thể dẫn nhiệt nhanh hơn, do đó nó nguội nhanh hơn. Các cuộc họp diễn ra thuận lợi hơn. Việc vận chuyển cũng thuận tiện và đơn giản, không lo hỏng hóc. Tiện lợi và nhỏ gọn. Lợi thế tiếp theo rõ ràng là đến từ sự tiện lợi của bia lon do kích thước nhỏ của nó. Không cần hỗ trợ cập nhật tại thời điểm giao hàng. “Bạn chắc chắn có thể đặt chúng trong tủ đông, ba lô, hoặc thậm chí trong ngăn đá. Một điểm cộng nữa là nó rất dễ làm lạnh” – Mr Mark từ Platinum Beer. “Hộp thiếc thực sự giúp bảo quản và bảo vệ bia được lâu. Đồ hộp đóng vai trò như một hàng rào bảo vệ quan trọng. Bởi vì ánh sáng mặt trời có thể phá hủy hoàn toàn cấu trúc của hoa bia. Quá trình đóng hộp cũng năng động và thú vị hơn về mặt giải trí Tuy nhiên, đây không phải là vấn đề lớn nếu nhà máy bia có quy trình đóng chai tốt ”- John nhấn mạnh vấn đề. Nhiều nhà máy bia ở Việt Nam thường đánh giá cao sự tiện lợi của bia lon. Sau khi nghiên cứu, các “ông lớn” ngành bia tỏ ra khá lo ngại. Bởi vì khách hàng địa phương thường cho rằng chất lượng bia lon thấp hơn bia chai. Một số ý kiến cũng nói rằng bia đóng hộp có vị kẽm kim loại. Trong quá trình làm lon, luôn có một lớp polyme mỏng và dính bên trong lon. Phương pháp đóng hộp vẫn hạn chế hương vị thực sự của bia khi thưởng thức. Ngoài ra, một hạn chế của bia lon là giai đoạn đóng hộp ban đầu. Việc in ấn thường tiềm ẩn những rủi ro nhất định do vấn đề chất lượng bản in. Bia Dậu nhận xét “Vốn đầu tư vào lon ban đầu rất lớn. Vì phải in theo lô. Nếu có vấn đề gì về khâu in ấn thì sẽ lỗ đáng kể”. So sánh bia Bia tươi và bia công nghiệp So sánh thành phần bia So sánh bia – Thành phần cơ bản cho bia tươi và tất cả các loại bia. Hầu hết tất cả các loại bia công nghiệp, bia tươi hoặc bia thủ công đều chứa các thành phần sản xuất bia phổ biến như ngũ cốc, hoa bia, nước và men. Tùy thuộc vào loại bia, các thành phần này rất khác nhau. So sánh một loại bia theo thành phần của nó không cho bạn biết đó là bia tươi hay bia lọc. Chỉ có thể hoàn toàn đánh giá đó là bia hay bia. Hạt được sử dụng cho bia chủ yếu là lúa mạch mạch nha. Một số người chọn lúa mì bia lúa mì. Hoặc cơm basmati bia Lào. Sau khi thu hoạch, hạt sẽ được kích thích nảy mầm. Hàm lượng nước ban đầu của hạt nói chung là 10-12%, sau khi ngâm nước hàm lượng nước tăng lên khoảng 45% để hạt nảy mầm, bén rễ và phát triển. Quá trình nảy mầm dừng lại và hạt được sấy khô hoặc rang trong lò. Nó là thành phần chính của phản ứng glucose, albumin và nhiều chất khác. Tùy thuộc vào mức độ của quá trình làm khô, màu sắc của lúa mạch có thể thay đổi rất nhiều và có thể có tác động lớn đến màu sắc và hương vị khi nấu bia. Hoa bia houblon trong tiếng Pháp và hoa bia trong tiếng Anh là thành phần cơ bản sau mạch nha. Hoa bia cho bia có vị đắng nhẹ và đắng nhẹ, tăng khả năng tạo và duy trì bọt, tăng độ bền keo, ổn định các thành phần sinh học của sản phẩm. Xem Thêm Giá thể vi sinh Có hàng trăm bước nhảy rất khác nhau. Mỗi dòng đều có hương vị đặc trưng riêng nhưng đều có một điểm chung là vị đắng. Một số giống hoa có vị đắng rất đậm, nhưng một số khác lại nhẹ hơn, và hầu hết đều có mùi thơm đặc trưng. Ngoài vị đắng đặc trưng, hoa hublông còn chứa nhiều tinh dầu có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa rất tốt. Men bia là một thành phần thiết yếu trong bia thủ công, lên men đường để tạo ra ethanol c2h5oh và carbon monoxide co2. Tùy theo giống men có thể sản xuất nhiều loại bia khác nhau. Có hai loại men bia saccharomyces cerevisiae. và Lageria saccharomyces carlsbergensis . Có nhiều loại men địa phương khác, tùy thuộc vào loại bia và truyền thống sản xuất bia. Thành phần chính của bia là nước 80-90% nên nguồn nước và đặc tính của nó có ảnh hưởng rất quan trọng đến đặc tính của bia. Bia bị hạn chế hoặc thậm chí được xác định bởi các đặc tính của nước mà nó được sản xuất. Không phải nơi nào cũng có thể ủ bia. Phụ thuộc vào độ cứng hay mềm của nước mà có tinh khiết hay không. Ảnh hưởng của các khoáng chất hòa tan trong nước khác nhau có thể làm thay đổi đặc tính và mùi vị của bia, nhưng nói chung, nước cứng tốt hơn để ủ nhiều loại bia đen, chẳng hạn như bia đen, trong khi nước mềm tốt hơn để nấu bia đen. Nhiều loại bia nhẹ. So sánh quy trình sản xuất bia Quy trình sản xuất cũng tương tự. Sự khác biệt duy nhất là thời gian lên men và gần cuối, trước khi đóng chai. Đối với các loại bia công nghiệp thì có thêm bước lọc và thanh trùng. Bia tươi không được tiệt trùng và vẫn có men trong đó. Sự khác biệt rõ ràng về công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến, mỗi loại tạo ra một loại bia riêng biệt. Men tinh khiết được trồng tại nhà máy đảm bảo rằng loại men này vẫn nguyên chất và không bị biến đổi, mang lại hương vị độc đáo cho từng loại bia. Trong quá trình lên men kéo dài khoảng 7 đến 10 ngày, trên bia có hiện tượng nổi bọt lạ. Bia tươi Sau khi quá trình lên men hoàn thành, nấm men được trung hòa bằng phương pháp vi lọc hoặc gạn không lọc. Chúng được đóng vào các thùng lớn và làm thành bia cho người tiêu dùng. Trong quá trình lên men và nấu bia, không còn bất kỳ chất bảo vệ và bảo vệ nào. Đối với bia chai và lon công nghiệp Quá trình lên men bia chai và bia lon kéo dài hơn bia tươi và bia tươi. Phải mất từ một đến ba tuần để sản xuất bia đóng hộp và đóng chai thông qua một quá trình lên men tiêu chuẩn nhất định. Nó mất nhiều thời gian hơn so với lên men bia tươi. Bia được bảo quản và làm lạnh, sau đó được lọc một hoặc hai lần trước khi đóng chai hoặc đóng hộp. Bia được thanh trùng hoặc vi lọc trước khi đóng gói. So sánh thời gian bảo quản bia Bia lon được bảo quản và bảo vệ trong thời gian dài nhất. Thường là 1 năm. Nếu được giữ và bảo vệ đúng cách, nó có thể kéo dài đến hai năm. Bia đóng chai thường từ 9 tháng đến 1 năm Stout Nếu nó ở trong tủ lạnh, không phải là vấn đề thời gian. Sau khi lấy ra khỏi tủ lạnh nó không còn là một loại bia mạnh sau vài giờ. Bia tươi – Những lon / bom / thùng bia tươi chất lượng thường có tuổi thọ từ 4-6 tháng khi chưa mở. Trong vòng 3 ngày sau khi mở hộp. – Đối với bia tươi đóng chai thủ công loại nhỏ, nên sử dụng trong vòng 24 giờ. Thời gian bảo quản trong tủ lạnh khoảng 36 giờ. So sánh lợi ích của các loại bia khác nhau Bia đóng hộp, bia chai, bia tươi và bia nghiền đều có những lợi ích sức khỏe nhất định. Bia tươi luôn thích hợp cho những quán bar đông người hay những buổi tụ tập uống nhiều bia trong ngày. Cả bia lon và bia chai đều có thành phần và thời hạn sử dụng như nhau. Vì vậy chất lượng sản phẩm là như nhau. Tuy nhiên, sẽ có lợi hơn nếu sử dụng bia chai trong các cửa hàng, quán ăn, nhà hàng vì giá thành rẻ hơn nhiều so với bia lon. Nó rẻ hơn vì chai hoàn toàn có thể tái sử dụng. Cũng thích hợp cho bia đóng hộp. Nó luôn là ưu tiên số một về tính dễ sử dụng cũng như thuận tiện và đơn giản trong việc mua hàng tại cửa hàng. Nó thích hợp để tiếp khách tại nhà, mang theo bên mình và sử dụng ngoài trời. Thông tin liên hệ – Yêu cầu Sản phẩm được nhập khẩu tại FCL. Tại Việt Nam có bán tại 89 kham thien rượu bia nhập khẩu 89 kham thien Xem lại bia giải khát là gì? Chia sẻ liên kết tải xuống miễn phí bia non là gì Trả lời câu hỏi bia giải khát là gì
Mục lục Phần 1 TỔNG QUAN VỀ BIA Khái niêm Lịch sử Các loại bia Phần 2 TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU I – NƯỚC – Khái niệm và tính chất của nước. – Ảnh hưởng của thành phần hóa học và các muối có trong nước đến các quy trình công nghệ - Yêu cầu của nước dùng trong sản xuất bia - Sử dụng nước trong công nghệ sản xuất bia - Nước phi công nghệ II – ĐẠI MẠCH –phân loại các giống đại mạch – Cấu trúc và thành phần hóa học của đại mạch - Những yêu cầu chất lượng đối với đại mạch dùng trong sản xuất bia. - Malt III - HUBLON. - Thành phần hóa học hoa houblon - Chế phẩm houblon IV – MEN BIA V - CÁC CHẤT PHỤ GIA TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA – Nhóm phụ giai trực tiếp – Nhóm phụ gia gián tiếp VI – THẾ LIỆU Phần 3 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA I – SƠ ĐỒ QUY TRINH CÔNG NGHỆ II – THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ – phân xưởng nấu - Phân xưởng lên men – PHÂN XƯỞNG CHIẾT Phần 1 TỔNG QUAN VỀ BIA Khái niêm Bia là một loại nước uống chứa cồn được sản xuất bằng quá trình lên men của đường lơ lửng trong môi trường lỏng và nó không được chưng cất sau khi lên men. Nói một cách khác, bia là loại nước giải khát có độ cồn thấp, bọt mịn xốp và có hương vị đặc trưng của hoa houblon. Đặc biệt CO2 hòa tan trong bia có tác dụng giải nhiệt nhanh, hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa, ngoài ra trong bia còn chứa một lượng vitamin khá phong phú chủ yếu là vitamin nhó B như vitamin B1, B2, PP. . .. Nhờ những ưu điểm này, bia được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới với sản lượng ngày càng tăng. Đối với nước ta bia đã trở thành loại đồ uống quen thuộc với sản lượng ngày càng tăng và đã trở ngành công nghiệp mũi nhọn trong ngành công nghiệp nước ta. Quá trình sản xuất bia được gọi là nấu bia. Do các thành phần sử dụng để sản xuất bia có khác biệt tùy theo từng khu vực, các đặc trưng của bia như hương vị và màu sắc cũng thay đổi rất khác nhau và do đó có khái niệm loại bia hay các sự phân loại khác. Lịch sử Hình Một vại bia lager, có màu vàng óng và bọt ở phía trên Bia là một trong các đồ uống lâu đời nhất mà loài người đã tạo ra, có niên đại ít nhất là từ thiên niên kỷ thứ 5 trước công nguyên và đã được ghi chép lại trong các thư tịch cổ của Ai Cập cổ đại và lưỡng hà Mesopotamia. Giống như phần lớn các chất chứa đường khác có thể bị lên men một cách tự nhiên, rất có thể là các đồ uống tương tự như bia đã được phát minh một cách độc lập giữa các nền văn minh trên toàn thế giới. Việc kiểm định hóa học các bình gốm cổ phát hiện ra rằng bia tương tự như rượu vang đã được sản xuất khoảng năm trước ở khu vực ngày nay là Iran và là một trong số các công nghệ sinh học đã biết, trong đó các quy trình sinh học của sự lên men được áp dụng. Tại Lưỡng Hà, chứng cứ lâu đời nhất về bia được cho là bức vẽ năm tuổi của người Sumeria miêu tả những người đang uống một thứ đồ uống bằng các cần hút bằng sậy từ thùng công cộng. Bia cũng được đề cập tới trong thiên sử thi Gilgamesh, một bản trường ca năm tuổi của người Sumeria để tỏ lòng tôn kính nữ thần Ninkasi, vị thần bảo trợ cho bia, nó chứa công thức làm bia cổ nhất còn sót lại và miêu tả việc sản xuất bia từ lúa mạch thông qua bánh mì. Bia đã trở thành thiết yếu đối với tất cả các nền văn minh trồng ngũ cốc ở thế giới phương Tây cổ xưa, đặc biệt là ở Ai Cập và Lưỡng Hà. Người Thracia cũng được biết là đã sử dụng bia sản xuất từ lúa mạch đen, thậm chí từ thế kỉ 5 trước công nguyên, như Hellanicos đã viết trong vở các opêra. Tên gọi cho bia của họ là brutos hay brytos. Sự bổ sung hoa bia vào bia để tạo vị đắng, bảo quản và hương vị cho bia là một phát kiến tương đối mới Trong thời trung cổ nhiều hỗn hợp khác của các loại thảo mộc thông thường được cho vào bia chứ không phải hoa bia. Các hỗn hợp này thông thường được gọi là “gruit “. Hoa bia đã được trồng tại Pháp sớm nhất là vào khoảng thế kỷ 9. Văn bản cổ nhất còn sót lại có ghi chép về việc sử dụng hoa bia trong bia có niên đại vào năm 1067 bởi nữ tu viện trưởng kiêm nhà văn Hildegard "Nếu người ta định làm bia từ yến mạch, nó được chuẩn bị cùng hoa bia." Tại châu Âu, trong thời Trung cổ, bia chủ yếu được sản xuất trong gia đình. Vào thế kỷ 14 và 15, việc sản xuất bia đã dần dần chuyển từ hoạt động gia đình sang hoạt động thủ công, với các quán bia và tu viện sản xuất bia của mình hàng loạt để tiêu thụ. Trong thế kỷ 15, ở Anh loại bia không có hoa bia được biết đến như là ale, còn việc sử dụng hoa bia thì đồ uống đó gọi là bia. Bia có chứa hoa bia được nhập khẩu vào Anh từ Hà Lan sớm nhất là từ năm 1400 ở Winchester, và hoa bia đã được trồng trên quốc đảo này từ năm 1428. Tính phổ biến của hoa bia ban đầu là hỗn hợp — Công ty bia rượu London đã đi xa tới mức ra thông báo "không hoa bia, không thảo mộc hoặc những gì khác tương tự được cho vào bất kỳ ale hay rượu mùi nào sẽ được sản xuất — mà chỉ có liquor nước, mạch nha, và men bia". Tuy nhiên, vào thế kỷ 16, ale đã được dùng để chỉ các loại bia mạnh nồng độ cồn cao bất kỳ, và tất cả ale và bia đều sử dụng hoa bia. Hình Một số loại bia sử dụng rộng rãi ở Việt Nam Năm 1516, WilliamIV ,Công tước xứ Bavaria , đã thông qua Reinheitsgebot Luật tinh khiết, có lẽ là quy định về thực phẩm cổ nhất còn áp dụng đến nay. Gebot quy định rằng thành phần của bia chỉ được bao gồm nước, lúa mạch hoa bia, với men bia được bổ sung sau phát kiến của Louis Pasteur vào năm 1857. Luật của người Bavaria đã được áp dụng trong cả nước Đức như là một phần của nước Đức thống nhất năm 1871 thành đế chế Đức dưới thời Otto von Bismarck , và kể từ đó đã được cập nhật để phản ánh xu hướng hiện đại trong sản xuất bia rượu. Cho đến nay, Gebot vẫn được coi là tiêu chuẩn của độ tinh khiết cho bia, mặc dù điều này có thể gây tranh cãi. Phần lớn các loại bia cho đến thời gian gần đây thực chất là thứ mà ngày nay gọi là ale. Bia lager đã được phát hiện ra một cách tình cờ vào thê kỷ 16 sau khi bia được lưu trũ trong các hầm lạnh một thời gian dài; kể từ đó nó đã được sản xuất nhiều hơn ale. Với sự phát minh ra động cơ hơi nước năm 1765, công nghiệp hóa sản xuất bia đã trở thành sự thật. Các cải tiến mới trong công nghệ sản xuất bia đã xuất hiện cùng với sự ra đời của nhiệt kế và tỷ trọng kế vào thế kỷ 19, đã cho phép các nhà sản xuất bia tăng tính hiệu quả và kiểm soát nồng độ cồn. Cho đến cuối thế kỷ 18,mạch nha chủ yếu được làm khô bằng lửa do đốt gỗ, than củi, trấu, và sau năm 1600 là từ than cốc. Nói chung, không có loại mạch nha nào trong số này được che chắn tốt khỏi khói sinh ra trong các lò sấy, và do đó các loại bia thời kỳ đó có thành phần hơi khói trong hương vị của chúng; các chứng cứ chỉ ra rằng các nhà sản xuất mạch nha và bia thường xuyên phải cố gắng giảm thiểu sự ám khói của bia thành phẩm. Sự phát minh ra lò nướng hình trống năm 1817 của Daniel Wheeler đã cho phép tạo ra mạch nha mạch nha nướng chín kỹ và tạo tiền đề cho sản xuất các loại bia đenporter và stout. Sự phát minh ra vai trò của men bia trong quá trình lên men vào năm 1857 bởi Louis Pasteur đã giúp cho các nhà sản xuất bia phương pháp ngăn chặn vị chua của bia bởi các loại vi sinh vật không mong muốn. Năm 1953, Morton W Coutts , một người New Zealand đã phát triển kỹ thuật lên men liên tục. Morton lấy bằng sáng chế công nghệ của ông và nó là một cuộc cách mạng trong công nghiệp bia do nó làm giảm thời gian ủ và sản xuất bia trước đây là 4 tháng xuống còn chưa đầy 24 giờ. Công nghệ của ông vẫn được sử dụng bởi nhiều nhà sản xuất bia lớn nhất thế giới ngày nay, bao gồm cả Guinness . Ngày nay, công nghiệp bia là công việc kinh doanh khổng lồ toàn cầu, bao gồm chủ yếu là các tổ hợp được ra đời từ các nhà sản xuất nhỏ hơn. Trong khi bia chủ yếu là đồ uống chứa cồn thì một số biến thái của nó cũng tồn tại, xuất phát từ thế giới phương Tây, là các loại bia đi qua công đoạn xử lý để loại bỏ bớt cồn, sản xuất ra cái gọi là bia không cồn. Các loại bia Có nhiều loại bia khác nhau, mỗi loại bia được coi là thuộc về một kiểu bia cụ thể nào đó. Kiểu bia là mác dán miêu tả hương vị tổng thể và thông thường là nguồn gốc của bia, phù hợp với hệ thống đã tiến hóa qua các lần thử và các sai số qua nhiều thế kỷ. Yếu tố chính để xác định loại bia là men bia sử dụng trong quá trình lên men. Phần lớn kiểu bia thuộc về một trong hai họ lớn ale- sử dụng lên mem nổi hoặc lager- sử dụng lên men chìm. Bia có đặc trưng pha trộn của cả ale và lager được gọi là bia lai. Đồ uống chứa cồn sản xuất từ việc lên men đường thu được từ các nguồn không phải là ngũ cốc nói chung không được gọi là "bia", mặc dù chúng cũng được sản xuất bằng cùng một phản ứng sinh học gốc men bia. Mật ong lên men được gọi là rượu mạt ong, nước táo lên men được gọi là rượu táo, nước lê lên men được gọi rượu lê, còn nước nho lên men được gọi là rượu vang Ale Ale là bất kỳ loại bia nào được sản xuất bằng lên men nổi, và nó thông thường được lên men ở nhiệt độ cao hơn so với bia lager 15-23oc. Các men bia ale ở các nhiệt độ này tạo ra một lượng đáng kể các ester , các hương liệu thứ cấp và các sản phẩm tạo mùi khác, và kết quả là bia tạo ra có mùi vị của hoa hay quả tương tự nhưng không chỉ có thế như táo, lê, dứa, cỏ, cỏ khơ, chuối mận hay mận khô. Các khác biệt về kiểu giữa các loại ale là nhiều hơn so với các loại lager, và nhiều loại bia ale rất khó để phân loại chúng. Lager Lager là loại bia được tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới. Chúng có nguồn gốc từ vùng Trung Âu, có tên gọi này là từ lagern "lưu trữ" trong tiếng Đức. Men bia lager là loại lên men chìm, thông thường được lên men ở nhiệt độ 7-12°C 45-55°F "pha lên men", và sau đó được lên men thứ cấp lâu ở 0-4°C 30-40°F "pha lager hóa". Trong giai đoạn lên men thứ cấp, lager được làm trong và chín. Các điều kiện lạnh cũng kiềm chế việc sản xuất tự nhiên các ester và các phụ phẩm khác, tạo ra hương vị "khô và lạnh hơn" của bia. Hình Loại bia Lager Các phương pháp hiện đại để sản xuất bia lager đã đượcGabriel Sedlmayr và Anton Dreher khai phá. Gabriel Sedlmayr trẻ là người đã hoàn thiện bia lager màu nâu sẫm ở nhà máy bia Spaten tại Bavaria còn Anton Dreher là người bắt đầu sản xuất bia lager, có lẽ là màu đỏ hổ phách tại Wien khoảng những năm 1840-1841. Với việc kiểm soát quá trình lên men đã được hoàn thiện hơn, phần lớn các nhà sản xuất bia lager chỉ sử dụng thời gian lưu trữ lạnh ngắn, thông thường từ 1 đến 3 tuần. Phần lớn bia lager ngày nay dựa trên kiểu Pilsener , được sản xuất lần đầu tiên năm 1842 tại thành phố Plzen, ở Cộng hòa Séc. Các loại bia lager Pilsener ngày nay có màu sáng và được cacbonat hóa nồng độ cao, với hương vị mạnh của hoa bia và nồng độ cồn 3-6% theo thề tích. Các thương hiệu bia Pilsner Urquell hay Heineken là các ví dụ điển hình về bia pilsener. Loại bia hỗn hợp Kiểu bia lai hay bia hỗn hợp sử dụng các nguyên liệu và công nghệ hiện đại thay vì hoặc bổ sung cho các khía cạnh truyền thống của sản xuất bia. Mặc dù có một số biến thái giữa các nguồn khác nhau, nhưng nói chung bia hỗn hợp có thể là. Bia rau quả và bia rau cỏ là hỗn hợp với một số loại phụ gia từ hoa quả hay rau củ có thể lên men trong quá trình lên men, tạo ra chất lượng hài hòa một cách rõ nét. Bia thảo mộc và bia gia vị bổ sung các chất chiết ra từ rễ, hạt, lá, hoa hay quả thảo mộc hoặc các loại cây gia vị thay vì hoặc bổ sung cho hoa bia. Các loại bia tồn trữ trong các thùng gỗ là các loại bia truyền thống hay thực nghiệm được lưu trữ trong các thùng gỗ hoặc được tiếp xúc với gỗ trong dạng các mảnh nhỏ, mẩu hay hạt trong một khoảng thời gian gỗ sồi là phổ biến nhất. Thông thường, thùng gỗ hay các miếng gỗ đầu tiên được xử lý bằng một số loại rượu mạnh hay các đồ uống chứa cồn khác-việc sử dụng rượu bourbon, scotch và shrry là phổ biến nhất. Bia hun khói là bất kỳ loại bia nào mà mạch nha của nó đã được hun khói. Thông thường các loại bia này có mùi và hương vị của khói. Các ví dụ điển hình của kiểu bia truyền thống này là bia Rauchbiers ở Bamberg, Đức. Tuy nhiên, nhiều nhà sản xuất bia ngoài nước Đức, chủ yếu là các nhà sản xuất bia thủ công ở Mỹ cũng bổ sung mạch nha bia hun khói vào bia đen, ale Scotland và một loạt các kiểu bia khác. Bia đặc biệt là cách gọi chung để chỉ các loại bia được sản xuất mà sử dụng các nguồn đường, hạt ngũ cốc và tinh bột có thể lên men không thông dụng. Phần 2 TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU I – NƯỚC – Khái niệm và tính chất của nước. - Nước rất cần thiết cho sự sông, là dung môi phân cực mạnh, có khả năng hòa tan nhiều chất. Trong điều kiện bình thường nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị. Khi hóa rắn nó có thể tồn tại ở 5 dạng tinh thể khác nhau. Nước là hợp chất chiếm phần lớn trên trái đất 3/4 diện tích trên trái đất là nước - Tính chất vật lí Khối lượng phân tử 18 dvc Khối lượng riêng 1 g/ml ở 0oC, 1atm Nhiệt độ nóng chảy C Nhiệt độ sôi C – Ảnh hưởng của thành phần hóa học và các muối có trong nước đến các quy trình công nghệ - Sự tồn tại của muối chứa Ca và Mg sẽ quyết định độ cứng của nước. + Ca thường tồn tại dưới dạng muối CaHCO32 và ảnh hưởng đến quá trình nấu bia do làm giảm độ acid của hồ malt và dịch đường hóa. + Mg hàm lượng trong nước tuy ít hơn Ca, nhưng tác dụng xấu hơn Ca vì MgCO3 hòa tan được, MgSO4 có vị đắng chát. Cả hai đều làm ảnh hưởng đến chất lượng bia. + Na tồn tại dưới dạng NaHCO3 , Na2CO3, Na2SO4 hay NaCl. Na2CO3 , NaHCO3 làm giảm độ acid của hồ malt NaSO4 với hàm lượng cao sẽ tạo cho bia có vị đắng. NaCl nếu dưới 200mg/l sẽ ảnh hưởng tốt đến mùi, vị bia. + Fe thường tồn tại dưới dạng FeHCO32 hàm lượng cao sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng bia. Vì vậy chỉ cho phép từ 0,2 ÷ 0,5 mg/l . + Ngoài ra trong nước còn chứa các hợp chất hữu cơ ở dạng keo vô cơ hoặc hữu cơ như SiO2 hoặc các chất khí O2, N2, CO2 . . . - Yêu cầu của nước dùng trong sản xuất bia - Hàm lượng muối cacbonat không quá 50mg/l. - Hàm lượng muối Mg không quá 100mg/l. - Hàm lượng muối Clorua 75÷150 mg/l. - Hàm lượng muối CaSO4 130÷200mg/l . - Hàm lượng Fe2+ không quá 0,3mg/l. - Khí NH3 và các muối NO3 -, NO2- không có. - Vi sinh vật không quá 100 tế bào /ml. - coliform không có. - Độ cứng 4÷12 0Đ. - PH 7 - Sử dụng nước trong công nghệ sản xuất bia Nước tham gia trực tiếp vào quy trình công nghệ như gâm đại mạch, nấu malt, lọc dịch nha, lên men, trong công đoạn hiết rót…, tạo nên sản phẩm cuối cùng. Có thể nói nước là nguyên liệu chính để sản xuất bia do trong bia hàm lượng nước chiếm đến 90÷92% trọng lượng bia. Thành phần và hàm lượng của chúng ảnh hưởng rất lớn đến quy trình công nghệ và chất lượng bia thành phẩm. Nước công nghệ được sử dụng trong quy trình nấu malt, nấu gạo, rửa bã, gâm đại mạch. - Nước dùng ngâm đại mạch để sản xuất malt yêu cầu quan trọng nhất là nước không được chứa nhiều tạp chất và vi sinh vật. - Nước dùng để nấu bia + Các muối cacbonat và bicacbonat sẽ hòa tan chất đắng, chất chát trong vỏ malt nhất là Na2CO3 gây cho bia có vị đắng khó chịu. + Những cacbonat và bicacbonat trong nước sẽ làm hạ độ acid của hồ malt làm cản trở hoạt động của hệ enzim trong malt 2KH2PO4 + CaHCO32 = CaHPO4 + K2HPO4 + 2H2O + 2CO2 Malt nước từ phản ứng trên ta nhận thấy rằng hai phân tử có tính acid sẽ thu được một phân tử kết tủa và một phân tử có tính kiềm. + Na2CO3 là muối làm giảm độ acid mạnh nhất vì 2KH2PO4 + Na2CO3 = K2HP04 + Na2HPO4 + 2H2O + 2CO2 nhận thấy rằng từ hai phân tử có tính acid KH2PO4 sẽ thu được 2 phân tử có tính kiềm K2HPO4 , Na2HPO4 - Nước dùng để rửa nấm men và thiết bị + Nước dùng để rửa nấm men cần phải sạch, không chứa nhiều hợp chất hữu cơ, và đặc biệt không chứa vi sinh vật. + Nước rửa thiết bị nên có độ cứng thấp đến trung bình, đặc biệt không chứa các muối NH3 và các muối nitrit. - Nước phi công nghệ Không trực tiếp có mặt trong thành phần của sản phẩm nhưng rất cần thiết trong quy trình sản xuất và cũng ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Nước này sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như nước nồi hơi, nước vệ sinh thiết bị, nước vệ sinh nhà xưởng, nước thanh trùng. Mỗi mục đích đòi hỏi chất lượng riêng, nước được sử lý theo yêu cầu sử dụng. II – ĐẠI MẠCH Là nguyên liệu có tính chất truyền thống để sản xuất bia có thể thay thế một phần nguyên liệu khác nhưng nguyên liệu chủ yếu vẫn chính là đại mạch nảy mầm . Đại mạch cũng giống như những ngũ cốc khác bao gồm hai thành phần chính là glucid và protein nhưng đại mạch có hàm lượng cao hơn so với các loại ngũ cốc khác và quan trọng nhất là tỷ lệ glucid/protein cân đối thích hợp cho việc sản xuất bia . –phân loại các giống đại mạch Đại mạch được xếp vào họ hordeum gồm có Hordeum. Sativum; theo mục đích sử dụng, đại mạch được chia làm 2 nhóm chính + Đại mạch dùng trong công nghiệp dùng để chế biến bia hoặc các ngành thực phẩm dùng malt đại mạch. Thường dùng giống đại mạch hai hàng gọi là Hình Đại mạch 2 hàng + Trong nông nghiệp dùng để chế biến cho các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm . . . Thường dùng giống đại mạch nhiều hàng gọi là Hình Đại mạch nhiều hàng – Cấu trúc và thành phần hóa học của đại mạch – Cấu trúc hạt đại mạch Hình Hạt đại mạch hai hàng Gồm 3 bộ phận chính vỏ hạt, phôi và nội nhũ - Vỏ hạt từ ngoài vào trong được chia làm 3 lớp vỏ trấu, vỏ lụa và vỏ alơron. Phần này thường chiếm 8÷15% trọng lượng hạt. - Phôi là cơ quan sống hô hấp của hạt. Phôi có từ 37÷50% chất khô là thành phần nitơ, khoảng 7% chất béo, 5÷6% saccharose, 7÷7,5% pentozan, 6÷6,5% chất tro và một ít thành phần khác. Riêng tinh bột hầu như rất ít. Phôi thường chiếm 2,5÷5% trọng lượng hạt . - Nội nhũ chiếm 45÷68% trọng lượng hạt, phần này của hạt đại mạch giữ vai trò quyết định chất lượng của đại mạch trong sản xuất bia . + Thành phần chính trong nội nhũ là những hạt tinh bột hình tròn, có kích thước rất lớn 20÷30µ hoặc rất bé 2÷10µ rất ít những hạt có kích thước trung bình. Nếu hàm lượng protein trong đại mạch càng cao thì càng nhiều hạt tinh bột có kích thước nhỏ. + Trọng lượng riêng của hạt tinh bột khá cao 1,5÷1,6 vì vậy trong nước chùng lắng xuống rất nhanh, tinh bột không hòa tan được trong nước, kể cả những dung môi hữu cơ trung tính . + Tinh bột đại mạch có nhiệt độ hồ hóa 75÷80oC của gạo 75oC, khoai tây 65oC tính chất này cần phải lưu ý khi nấu bia. Tinh bột đã qua hồ hóa thì khi đường hóa sẽ nhanh và thuận lợi hơn . + Cấu tạo hạt tinh bột gồm hai dạng polysaccharide là amylose và amylopectin. Amlose chiếm 17÷24% trọng lượng hạt tinh bột , amylopectin chiếm 76÷83% . + Tinh bột sẽ chịu tác dụng xúc tác của hệ enzim amylaza gồm α – amylaza và β -amylaza hiệu quả xúc tác sẽ phụ thuộc vào nhiệt độ và PH . Điều này quyết định kết quả quá trình nấu bia. – Thành phần hóa học của đại mạch. Bảng tính theo phần trăm trọng lượng chất khô Thành phần Đại mạch % Malt % Tinh bột 63÷35 58÷60 Đường saccharose 1÷2 3÷5 Đường khử 3÷4 Những đường khác 1 2 Chất dạng gom 1÷ 2÷4 Hemicellulose 8÷10 6÷8 Cellulose 4÷5 5 Lipide 2÷3 2÷3 Protein thô N*6,25 8÷11 8÷11 Dạng hòa tan tinh thể muối albumin, globulin 2 Hordein – protein prolamin 3 - Glutelin - protein 3÷4 2 Acid amin & pectin 3÷4 3÷4 Acid lucleic 1÷2 Tro Những chất còn lại 2 2,2 5÷6 6÷7 Trong nhóm glucide của hạt đại mạch, ngoài tinh bột được tập trung ở nội nhủ còn có các thành phần + Cellulose chủ yếu nằm ở trong vỏ trấu của hạt đại mạch, chiếm khoảng 20% chất khô của vỏ. Cellulose có ý nghĩa lớn trong quá trình lọc dịch đường hóa. + Hemicellulose chiếm phần lớn chất khô của vỏ trấu, gồm những hỗn hợp polysaccharide khác nhau. Sự phân giải hemicellulose dưới tác dụng của enzyme Sitoase có ý nghĩa lớn trong quá trình nảy mầm, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các enzyme khác vào bên trong nội nhũ của hạt. + Pentozan có trong thành phần của hemicellulose, đặc biệt có nhiều trong vỏ trấu 2%, không tan trong nước. Nếu bị thủy phân cho ra đường arabilnose và kcilose. + Các glucide cao phân tử trong dại mạch còn chứa các chất ở dạng gom, những chất này tan trong nước sẽ tạo nên những dung dịch nhớt. Khi chuẩn bị thủy phân sẽ cho galactose và kcilose, hoặc như pectin. Những hợp chất này khi đi vào dịch đường hoặc bia sẽ gây trở ngại cho quá trình lọc, song chúng cũng có khả năng tạo bọt cho bia và có mùi vị được cải thiện hơn. + Các chất đường trong hạt đại mạch có chứa một lượng nhỏ mono-, di-, tri-saccharide, trong đó nhiều nhất là đường saccharose, chiếm khoảng 1,8% chất khô của hạt. Các chất này có ý nghĩa lớn trong quá trình sản xuất malt, đặc biệt là trong giai đoạn đầu. + Chất đắng và chất chát có chứa nhiều trong vỏ trấu của hạt đại mạch, nó đóng một vai trò lớn trong quá trình ngâm đại mạch, một phần chất chát sẽ liên kết với protid, tạo thành acid textinoic có vị đắng và mùi khó chịu chúng không hòa tan trong nước lã nhưng hòa tan tốt trong dung dịch kiềm loãng 0,2÷0,4%. Qua đó ta thấy các chất chát, đắng, màu có tác dụng xấu đến thành phần của bia. Vì vậy các biện pháp công nghệ nhằm loại bỏ chúng là rất cần thiết. - Các hợp chất chứa nitơ trong hạt đại mạch. Protid khối lượng và chất lượng protid trong đại mạch có ý nghĩa quan trọng trong công nghệ sản xuất bia. Trước hết, người ta cho rằng hàm lượng các hợp chất có chứa nitơ trong đại mạch so với hàm lượng tinh bột trong đại mạch có tỷ lệ cân đối nhất hay tỷ lệ N C là tối ưu cho công nghệ sản xuất bia so với các loại ngũ cốc khác. Mặt dù trong thành phần những chất hòa tan của dịch đường hóa, protid chiếm một tỷ lệ khá nhỏ 4 ÷5%, song chúng lại tham gia rất tích cực trong quy trình công nghệ và góp phần quyết định chất lượng sản phẩm Quá trình phân giải protid dưới tác dụng của enzyme là một trong những quá trình quan trọng nhất trong sản xuất malt và bia, những sản phẩm của sự phân giải protid thường có phân tử lượng thấp hơn, chúng sẽ tham gia vào sự tác dụng tương hổ với những thành phần khác dẫn đến chổ thay đổi thành phần và tính chất của nguyên liệu ban đầu cũng như sản phẩm về sau. Đặc biệt đáng quan tâm hơn trong trường hợp này là sự tạo thành melanoic, chất này gây cho bia có mùi thơm, vị ngọt và khả năng tạo bọt của bia về sau. Nhưng đặc tính này của bia trước hết phụ thuộc vào sự phân giải protid có tối ưu không. Sự oxi hóa protid gây nên những biến đổi xấu về chất lượng sản phẩm. Hiện tượng này là một trong những nguyên nhân chính làm giảm tính ổn định của bia. Thường những kim loại nặng đặc biệt là Fe và Cu là những chất súc tác cho quá trình oxi hóa protid, vì vậy sẽ dẫn tới chỗ bia bị đục nhanh hơn. Trong đại mạch có đủ protid đơn giản protein và protid phức tạp proteit Edectin thuộc phân nhóm globulin không hòa tan trong nước lã, bắt đầu kết tủa ở nhiệt độ lớn hơn 90oC, khó tách hơn ra khỏi thành phần của dịch đường vì vậy đây là một trong những yếu tố gây đục bia. Hordein thuộc phân nhóm prolamin, không tan trong nước nhưng tan trong dung dịch acid hoặc kiềm. Hàm lượng hordein trong hạt đại mạch từ 3,5÷3,7% trọng ;ượng chất khô. Glutelin chiếm khoảng 3% chất khô trông đại mạch, thuòng bị thải cùng bã malt sau khi nấu. - Các chất chứa Nitơ phi protid Tập hợp những sản phẩn phân giải protid với mức độ phân giải khác nhau cho ra những sản phẩn khác nhau Albumoza và pepton có cấu tạo gần giống protein song có số gốc acid amin ít hơn có khả năng tan trong nước lã, không bị kết tủa trong quá trình chế biến sẽ đi vào thành phần nước đường hóa làm tốt khả năng tạo bọt và giữ bọt của bia. Peptid có số gốc acid amin ít hơn pepton, gồm có di-tri và polypeptit , hòa tan dễ dàng trong nước và đi vào thành phần của bia. Acid amin chiếm khoảng 0,1% chất khô trong hạt đại mạnh kín. Do tác động của enzym trong thời gian sản xuất malt hàm lượng acid amin tăng lên trong dịch đường và bia. Đặc biệt chúng có vai trò quan trọng trong việc hình thành menadione ở thời kỳ sấy malt. Các nhóm enzyme trong đại mạch Bản chất của enzym là protein. Chúng tham gia xúc tác những phản ứng hóa-sinh trong hạt đại mạch. Từ đó biến dần những hạt đại mạch thành hạt malt. Trong quy trình công nghệ enzym chịu tác dụng của nhiều yếu tố khách quan, song thực tế cho thấy ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt tính của enzym là nhiệt độ, pH, nồng độ của dung dịch. Trong hạt đại mạnh luôn có hai nhóm enzym chính. Nhóm enzyme xúc tác cho quá trình oxi hóa khử. Hạt đại mạch hoạt tính giảm thiểu, ở giai đoạn đầu của việc tạo malt chúng tăng cường hoạt động nhanh, trong quá trình sấy malt chúng hầu như bị phá hủy. Nhóm enzyme thủy phân tùy thuộc vào nguồn cơ chất enzym xúc tác cho quá trình thuỷ phân ta có thể tách thành hai nhóm nhỏ. + Nhóm enzyme thủy phân các hợp chất glucide. Diastase Amylase thủy phân các glucide có mạch polyme tương đối đơn giản như tinh bột Sitaza thủy phân các glucide có mạch polyme tương đối phức tạp hơn như hemicellulose. Tác dụng của enzyme này là phá vỡ màng ngăn giữa hạt gạo và vỏ trấu khi hạt bắt đầu nảy mầm, nhờ vậy các enzyme khác mới dễ dàng xâm nhập vào bên trong nội nhũ của hạt, làm biến đổi dần những thành phần hóa học của nội nhũ. Đây chính là quá trình chuyển hóa từ hạt đại mạch thành hạt malt. Nhóm enzym thủy phân protit trong nhóm này tiêu biểu có. + Proteinase xúc tác để chuyển hóa protid thành albumoza và pepton rồi chuyển thành Polypeptit và peptit t=50oC, pH=5 + Peptitdase chuyển polypeptit và peptit thành axit amin gồm polypeptitdase và dipeptitdase to70oC, các quá trình tác động của enzyme bị hấp phụ bởi các chất keo của hạt malt, chúng chuyển dần về dạng liên kết với các phân tử khác của hạt malt, trở về trạng thái “nghỉ tĩnh”. Một số enzyme kém chịu nhiệt sẽ bị biến tính như pectindase, sitase, phytase,… Do tăng dần nhiệt lên cao, hàm lượng nước trong malt sẽ giảm về tối thiểu, khi đó trong hạt malt sẽ xảy ra các biến đổi hoá học chủ yếu là tạo nên các hợp chất màu, mùi thơm và vị đặc trưng cho malt. Phản ứng hóa học đặc trưng là phản ứng tạo thành các sản phẩm melanoidin. Vai trò của các hợp chất melanoidin trong công nghệ sản xuất bia là rất lớn chúng tạo cho bia có màu và mùi thơm đặc biệt, do khả năng hoạt động bề mặt mạnh nên chúng là những chất có khả năng tạo bọt tốt. Chúng còn đóng vai trò bảo vệ các chất keo, ngăn cản sự kết tủa của các chất keo không bền vững như protein. Ngoài ra chúng còn khả năng khử mạnh, làm tăng tính chất bền vững của bia, chống lại hiện tượng đục bia do oxy hóa. Vì lượng melanoidin trong bia đen nhiều hơn do vậy tính chất này được thể hiện trong bia đen rõ hơn trong bia vàng. - Tách mầm, rễ malt. - Trong thành phần hóa học của rễ malt chứa nhiều hợp chất thuộc nhóm acid alkaloid. Nếu những hợp chất này tồn tại trong bia sẽ gây nên những vị đắng rất khó chịu. Mặt khác, một số thành phần hóa học trong rễ malt là nguyên nhân gây nên nhiều rượu bật cao trong quá trình lên men bia, đồng thời loại bỏ sự hút ẩm rễ, mầm, ngăn ngừa sự hút ẩm trở lại sau khi sấy. - Quá trình tách mầm được tiến hành ngay sau khi malt vừa ra khỏi lò sấy. Lúc này mầm và rễ ở trạng thái khô, dòn, rất dễ gãy nếu để nguội mầm và rễ sẽ hút ầm, trở nên dai khó tách khỏi hạt malt… - Bảo quản malt. Malt khô sau khi sấy tách mầm, rễ cần được bảo quản tồn trữ ở nhiệt độ thấp ≤20oC, thoáng và không khí khô. Thời gian bảo quản tối thiểu là 4 tuần và tối đa là 2 năm. Phải theo dõi thường xuyên nhiệt độ và không khí trong kho để theo dõi biến đổi chất lượng malt trong thời gian bảo quản. - Chỉ tiêu đánh giá chất lượng malt khô. - Tỉ lệ thu hồi malt khô 100kg đại mạch có w=15% sẽ sản xuất được 75÷78kg malt khô có w=2÷4% - Kiểm tra cảm quan + Màu malt vàng có màu vàng rơm, malt đen có màu sẫm hơn, vỏ malt phải óng ánh, kích thước và hình dáng phải giống như hạt đại mạch khô. + Mùi và vị phải đặt trưng cho từng loại malt, không có mùi lạ, nếu có mùi chua hoặc mốc chứng tỏ malt còn ẩm. + Về đô sạch không lẫn tạp chất, hạt không bị vỡ lượng hạt vỡ tối đa là 15%, lượng hạt bệnh tối đa là 1%, lượng hạt không nảy mầm tối đa là 5%. - Chỉ số cơ học + Đối với malt rất nhẹ 480÷500g/l + Loại nhẹ500÷530g/l Trung bình 530÷560g/l + Loại nặng≥560g/l. + Trọng lượng tuyệt đối malt là từ 28÷38g/1000 hạt. - Thành phần hóa học + Độ ẩm malt vừa sấy xong80 3 Chênh lệch giữa xay thô và xay nhuyễn % 1,2 ÷1,8 4 Hoạt lực WK 290 ÷320 5 Protein tổng cộng % 10 ÷12 6 Cỡ hạt > 2,5mm Cỡ hạt 15 >12 >10 % tro ≤10 ≤11 ≤12 % ẩm albumose => polypeptide => peptone và acid amin . Quá trình thuỷ phân này có ý nghĩa vo cùng quan trọng trong công nghệ sản xuất bia. Mặc dù lượng protid và các sản phẩm thuỷ phân của chúng chiếm một lượng rất bé trong chất hòa tan của dịch đường 5-6% song chúng đóng vai trò khá quan trọng trong quá trình công nghệ, trực tiếp tham gia vào sự hình thành chất lượng bia. Các phân tử protid có phân tử lượng thấp aminoacid, peptide là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu cho nấm men. Các protide có phân tử lượng trung bình albumose, peptone, polypeptide . . . sẽ tham gia vào việc tạo vị, tạo bọt và giúp cho bia có khả năng giữ bền bọt. Tuy nhên các protide có phân tử lượng cao thường là nguyên nhân gây đục bia. Sự thuỷ phân protein trong malt bắt đầu lúc ươm mầm, và trong quá trình đường hoá malt quá trình này lại tiếp tục. Giữa hai giai đoạn có sự khác nhau về mức độ sâu xa. Khi nảy mầm, sự thuỷ phân protein thường cho sản phẩm bậc thấp nhiều hơn peptide và acid amin, còn ở giai đoạn đường hoá chủ yếu tạo nhiều sản phẩm trung gian như albumose, peptone, peptide bậc cao . Xúc tác cho sự thuỷ phân protein là hai thành phần chủ yếu của protease, proteinase và peptidase - Sau quá trình đạm hoá sẽ chuyên sang công đoạn hội cháo từ nồi gạo sang nồi malt, thời gian hội cháo khoảng 7 phút, kết thúc quá trình hội cháo nhiệt độ khoảng 65oC. Giữ ở nhiệt độ này trong thời gian khoảng 15 phút. Đây là nhiệt độ tối ưu đối với hoạt động của enzim β–amylaza. Enzim này sẽ phân cắt tinh bột từng góc một, như vậy tạo một lượng lớn maltose và một lượng không đáng kể destrin. Lượng maltose này ít hay nhiều tuỳ thuộc vào thời gian dừng lại ở nhiệt độ này. Sau điểm dừng này quá trình đường hoá xem như kết thúc, tuy nhiên vẫn còn một số glucid chịu ảnh hưởng của β–amylaza lên ta tiếp tục nâng nhiệt độ lên nhiệt độ tối ưu của enzim α–amylase để phân cắt tiếp tục tinh bột để quá trình đường hoá tốt hơn. - Nâng nhiệt độ hỗn hợp lên 75oC trong vòng 12÷13 phút và giữ nhiệt độ này trong khoảng thời gian 19 phút. Đây là nhiệt độ thích hợp cho α-amylaza tác dụng lên amylose và amylopeptin của tinh bột tạo thành nhiều gốc glucose và các gốc này sẽ tạo thành những phân tử dextrin khác nhau. Sản phẩm chủ yếu của công đoạn này là dextrin chính các dextrin này sẽ tạo độ keo của bọt, độbền và độ dày của bọt. Đến đây quá trình đường hoá kết thúc. - Nâng nhiệt độ lên 760C với mục đích làm giảm độ nhớt của hồ malt, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lọc. Khi nhiệt độ lên đến 760C thì được bơm ngay qua máy lọc. - Trong suốt quá trình nấu, ngoài hai quá trình tinh bột và thuỷ phân protein, do tác động của hai loại enzyme có nhiều trong malt là amylaza và proteaza. Còn có sự hoạt động của các enzim khác cũng giữ moọt vai trò không nhỏ trong sự chuyển hoá nguyên liệu là + Enzym phosphatase enzyme này phân huỷ các hợp chất phosphate tạo thành acid phosphoric rất quan trọng trong sự hình thành tính đệm của môi trường nhiệt độ tối ưu 480C, pH= + Enzim sitaza enzyme này thuỷ phân pentozan. - Ngoài ra còn những biến đổi không liên quan đến các hoạt động enzyme như + Phản ứng trao đổi giữa các muối trong nước và các muối trong nguyên liệu. + Sự tạo thành các melanoid do các acid amin tác dụng với các chất đường ở nhiệt độ cao tạo mùi vị cho bia. + Sự tạo tủa lắng protid do các protid kém chịu nhiệt tủa xuống. – Lọc dich đường Lọc là quá trình tách dịch đường ra khỏi bã. Để thu kiệt chất hào tan từ bã sang dịch đượng, quá trình lọc sẽ tiến hành theo hai bước lọc để tách dịch đường ra khỏ bã và rửa bã. Lọc được tiến hành trên máy lọc khung bản, nhiệt độ dịch lọc 760C vì nhiệt độ này là yêu cầu tối ưu về độ nhớt và tạo điều kiện cho α-amylaza tiết tục hoạt động, tốc độ lọc phụ thuộc vào mức độ nghiền malt, mức độ phân hủy malt, cấu tạo màng lọc . . . Ngoài lớp nguyên liệu lọc, bã malt và đặc biệt vỏ trấu hình thành một lớp trợ lọc rất tốt . Nước nha được bơm trải đều thành các lớp lọc trong máy lọc, các lớp cặn bã được giữ lại trên lớp bể lọc, chỉ có nước nha trong đi qua, chảy ra đường ống hứng và được bơm lên thùng trung gian. Lúc đầu nước nha còn được cho hoàn lưu lại. Sau đó tiến hành rửa bã, nước rửa bã là nước trong, nhiệt độ 75÷780C, nếu dùng nước nóng hơn sẽ làm enzym amylaza bị vô hoạt , tinh bột sót đã bị hồ hóa nhưng không đường hóa được, dẫn đến dịch đường bị đục và sau này làm cho bia khó trong. – Houblon hóa Từ thùng trung gian dịch đường được chuyên sang nồi đun. Sau đó nâng dần nhiệt độ nồi đun lên 960C, tiến hành cấp houblon lần 1 khoảng houblon cao và houblon viên tổng số gạo và malt. Đồng thời với quá trình cấp houblon lần 1, tiến hành nâng nhiệt độ lên và giữ ở nhiệt độ này trong suốt quá trình cấp houblon, thời gian cấp houblon lần 1 khoảng 50 phút. Trong quá trình cấp houblon được khoảng 45 phút thì bổ sung acid lactic để điều chỉnh pH. Đồng thời kiểm tra độ balling, nếu như không đạt 13o balling thì phải tăng thời gian đun sôi hoặc giảm bớt lượng nước rửa. Mục đích chính của quá trình houblon hoá lần 1 là - Trích ly chất đắng, polyphenol, các hợp chất chứa nitơ và các thành phần khác của hoa houblon vào trong dịch đường. - Làm ổn định thành phần của dịch đường, đưa dịch đường về nồng độ 13oballing, tạo cho bia có mùi vị của hoa houblon. - Làm keo tụ phần lớn protein bất ổn định và các chất không hoà tan khác của dịch đường, tạo nên “tủa nóng” và lắng xuống đáy nồi đun sôi. Làm tăng độ bền keo và thành phần sinh học của bia được ổn định. Tuy nhiên, những chất chát tanin không bị oxy hoá cũng tạo thành phức với protein, tồn tại trong dịch đường dưới dạng “tủa nguội”. Đây chính là nguyên nhân làm cho bia thành phẩm bị đục. - Vô hoạt toàn bộ hệ thống enzim và vô trùng dịch đường tạo điều kiện cho quá trình lên men. - Quá trình đun sôi kéo dài xảy ra phản ứng caramen, tạo ra màu vàng đặc trưng cho bia vàng. Sau khi kết thúc quá trình cấp houblon lần 1, tiến hành cấp houblon lần 2 khoảng houblon viên tổng số nguyên liệu gạo và malt. Thời gian cấp houblon lần hai rất ngắn chỉ khoảng 5 phút. mục đích chính của quá trình cấp houblon lần 2 là trích ly tinh dầu trong hoa houblon viên. Vì trong quá trình đun sôi, phần lớn 77÷88% tinh dầu sẽ bị khuyếch tán trong hơi nước và bay ra ngoài, phần còn lại có nhiệt độ bay hơi cao hơn, sẽ tồn tại trong dịch đường và sau đó tiếp tục mất đi trong quá trình lên men có thể đến 90 ÷ 96% , tồn tại một lượng rất nhỏ ở dạng khá bền và gây cho bia mùi thơm đặc trưng. Sau khi cấp hoablon lần 2 xong, tiếp tục đun sôi khoảng 20 phút nữa thì kết thúc quá trình hoablon hóa. Tổng thời gian houblon hóa là 75 phút, bao gồm 70 phút đun sôi và 5 phút cấp houblon lần 2. – Giản đồ nấu Hình Giản đồ nấu bia - Phân xưởng lên men Lắng trong và làm lạnh nước nha Lắng trong -Sau khi kết thúc quá trình đun sôi, nước nha được bơm sang thùng lắng cặn nhằm mục đích tách cặn và tủa nóng. -Dịch nha ở 98OC được bơm vào thùng theo chiều tiếp tuyến sát thành thùng nhằm tạo ra lực xoáy hướng tâm, khi đó cặn và các chất không tan sẽ xoáy vào giữa thùng theo hình nón thời gian cho quá trình bơm là 20÷25 phút. Sau khi bơm xong để lắng 25÷35 phút nhằm ổn định dòng xoáy và tạo điều kiện cho cặn kết tủa xuống. Sau đó tiến hành chiết rút. Thời gian chiết rút khoảng 25÷30 phút. Hệ thống gồm hai thùng lắng có thể tích là 600hl. Làm lạnh dịch nha Mục đích đưa nhiệt độ về nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men theo yêu cầu kỹ thuật đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình bão hòa O2. Phải tiệt trùng đường ống trước khi làm lạnh. Trước tiên cho NaOH 2÷2,5% hoặc acid qua đường ống trước sau đó rửa lại thật sạch bằng nước sạch. Trước khi bơm dịch nha tiến hành rửa lại đường ống bằng nước nóng. Nhà máy sử dụng thiết bị hạ nhiệt khung bản để làm lạnh nước nha Hình Cấu tạo thiết bị làm lạnh dịch nha Máy gồm các tấm thép không gỉ ghép lại với nhau thành một khung, các tấm này có lỗ vào và các khe hở ở 4 góc để dịch nha đi qua các tấm cao su có cấu tạo đặc biệt, ở giữa các tấm tạo ra 2 phần đặc biệt một phần dịch nha đi qua và một phần tác nhân lạnh đi ngược chiều với dịch nha. Máy được chia làm 4 vùng + Vùng 1 hạ nhiệt độ xuống 70oC, tác nhân lạnh là nước. + Vùng 2 hạ nhiệt độ xuống 50oC, tác nhân lạnh là nước. + Vùng 2 hạ nhiệt độ xuống 30o C, tác nhân lạnh là nước. + Vùng 2 hạ nhiệt độ xuống 6÷8oC, tác nhân lạnh là nicol -Sau khi nước nha được làm lạnh theo đúng yêu cầu kỹ thuật được bão hòa O2 nhằm đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát triển của nấm men. Hàm lượng bão hòa là 5÷6mgO2/l nước nha. Nhân men giống -Quá trình nhân men giống nhằm chuẩn bị lượng men giống ban đầu cần thiết. Đồng thời hoạt hóa tính năng của nấm men SƠ ĐỒ NHÂN GIỐNG MEN Hệ thống lên men trong phân xưởng Trong nhà máy sử dụng hệ thống gây men 2 bình + Bình nhỏ bồn tank nhỏ 430kg,ở áp suất 0,5atm + Bình lớn bồn tank lớn 3200kg - Nước nha nóng sau khi lắng cặn sẽ được bơm vào bình gây men nhỏ và được đun sôi đến 100oC nhằm mục đích thanh trùng cơ chất. Sau đó hạ dần nhiệt độ xuống 15oC và tiến hành cấy men giống. Giữ ở nhiệt độ này trong suốt quá trình gây men vì đây là quá trình thích hợp cho quá trình lên men và tạo điều kiện cho nấm men thích nghi dần với điều kiện lên men chính. + O2 được cung cấp tự động và máy cung cấp O2 được cài đặt sẵn cứ chạy 5 phút thì nghỉ 3 phút, mỗi lần chạy cung cấp khoảng 33g O2 + Bình gây men hoạt động ở áp suất 0,5atm + Thời gian gây men trong bình gây men nhỏ khoảng 3 ngày - Sau khi gây men xong ở bình nhỏ sẽ được gây men ở bình lớn đã chứa 280kg dịch nha. Bình gây men lớn hoạt động tương tự như bình gây men nhỏ và sau 3 ngày sẽ được đem đi cấy vào bồn lên men chính. men chính Mục đích Quá trình lên men chính nhằm chuyển hóa đường trong dịch nha thành ethanol, carbondioxide cùng với các sản phẩm phụ và sản phẩm trung gian từ quá trình trao đổi chất của nấm men. pháp lên men - Nhà máy sử dụng phương pháp lên men gián đoạn. Đây là hình thức lên men cổ điển và có tính truyền thống, dễ thực hiện, dễ kiểm soát và dễ điều hành vì đã có nhiều kinh nghiệm được tích lũy. Đặc biệt sử dụng phương pháp này chất lượng bia khá ổn định, ít gặp sự cố kỹ thuật gắn đèn; an toàn; thoát CO2; kính quan sát; kế; kế; chui người làm vệ sinh manhole; xả đáy; thống làm lạnh; nước muối ra; nước muối vào Hình Cấu tạo bồn tank lên men - Thiết bị là một khối hình hộp chữ nhật bằng thép dày 5mm bên trong có tráng men và có hệ thống ống lạnh chạy xung quanh. Thể tích mỗi bình khoảng 330÷360hl. biến đổi trong quá trình lên men chính đổi sinh học -Giai đoạn sinh trưởng hiếu khí Đây là giai đoạn đầu của quá trình lên men. Ở giai đoạn này nấm men nảy chồi và phát triển rất nhanh, đạt cực đại là ở cuối ngày thứ 3 đồng thời là sự giảm nhanh nồng độ chất hòa tan trong dịch đường, nhiệt độ tăng dần và sự xuất hiện của nhiều bóng khí to phủ kín bề mặt dịch nha. -Giai đoạn sinh trưởng kỵ khí Trong giai đoạn này nấm men vẫn tiếp tục sinh trưởng nhưng trong điều kiện không có O2 và nồng độ đường thấp. Quá trình lên men bắt đầu chuyển từ kiểu lên men hiếu khí để tang sinh khối nấm men sang lên men kỵ khí để tạo C2H5OH, CO2 và một số sản phảm phụ khác. Biến đỗi vật lý * Nhiệt độ lên men - Trong quá trình lên men chính yếu tố nhiệt độ đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ lên men và từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của bia non. - Nhiệt độ trong quá trình lên men tăng dần do quá trình trao đổi chất của nấm men kèm theo hiện tượng giải phóng nhiệt. Do đó, để đảm bảo nhiệt độ luôn ổn định người ta thường điều chỉnh nhiệt độ trong quá trình lên men một cách tự động. Việc điều chỉnh nhiệt độ lên men còn tùy thuộc vào đời men + Đối với men mới luôn giữ ổn định ở 15OC + Men thu hồi lần 1 sẽ giữ ổn định ở 12OC + Men thu hồi lần 2 sẽ giữ ổn định ở 9OC + Đối với men thu hồi lần 3 tới lần 8 sẽ giữ ổn định ở 8OC Sau khi kết thúc lên men chính hạ nhiệt độ từ từ xuống 2OC nhằm tạo điều kiện cho quá trình lắng men và tạo điều kiện thích hợp cho quá trình lên men phụ. * Áp suất lên men Áp suất lên men tăng dần do sự tạo thành khí CO2 và từ quá trình chuyển hóa đường glucose. Do đó tank lên men có nắp thiết bị điều áp tự động. Biến đổi hóa sinh * Trong quá trình lên men diễn ra sự trao đổi glulcid ở tế bào nấm men chủ yếu bao gồm - Sự thủy phân của các loại đường disacharide, trisaccharide,…thành glucose dưới xúc tác của một số enzym tương ứng như maliase, invertase, melibiase,… - Chuyển hóa glycose thành etanol và CO2. Ngoài ra còn chuyển hóa các loại đường khác thành các loại rượu như propylic, izopropylic, amilic… - Sự tổng hợp vật chất tế bào từ glucose thành glucogen cũng có thể xảy ra trong quá trình sinh trưởng và phát triển của nấm men. * Sự trao đổi lipid Trong quá trình sinh trưởng và phát triển hiếu khí thường kèm theo quá trình tổng hợp các acid béo và sterol ở nấm men. Các chất này là thành phần quan trọng của tế bào. * Sự trao đổi các hợp chất nitơ Các hợp chất nitơ có trong dịch nha gạo gồm các phân đoạn protein các polypeptide, peptid, pepton, acid amin, các muối amoni, các purite, nucleotide… Trong số các hợp chất này thì các muối amoni vô cơ và các acid amin sẽ được nấm men sử dụng như nguồn cung cấp nitơ phục vụ cho quá trình sinh trưởng và trao đổi chất. Biến đổi hóa học * Sự thay đổi hàm lượng chất khô trong quá trình lên men, nấm men sử dụng đường trong dịch nha để tăng sinh khối và lên men ethanol. Do đó nồng độ chất khô trong dịch lên men sẽ giảm dần. Người ta dựa vào sự thay đổi Balling làm thông số điều khiển quá trình lên men. Độ Balling trước quá trình lên men là 130 Balling Độ Balling nguyên thủy. Tùy theo từng loại bia mà kết thúc quá trình lên men chính và lên men phụ có độ Balling khác nhau. * Sự thay đổi pH Sau khi kết thúc quá trình lên men chính pH giảm xuống còn khoảng 4,4÷4,5. Hiện tượng giảm pH trong quá trình lên men là do sự hình thành acid H2CO3 do CO 2 sinh ra trong quá trình lên men hòa tan vào nước, sự vận chuyển ion H+ qua màng tế bào và hình thành nên các acid hữu cơ. Trong quá trình trao đổi chất của nấm nem như acetic, acid, formic, acid lactic, acid citric … * Sự thay đổi hàm lượng khoáng chất trong quá trình lên men, nấm men đã sử dụng một số kim loại cần cho sự sinh trưởng và phát triển của nấm men như Ca2+; Mg2+; Fe2+; Mn2+; Co2+; K+; Ni2+ và Zn2+. Dịch nha được xem là nguồn cung cấp các thành phần khoáng cần thiết cho nấm men. Vì vậy trong quá trình nấu dịch nha cần bổ xung thêm Ca2+ và Zn2+ * Sự tạo thành các ester Các ester được tạo thành vào cuối giai đoạn lên men chính nhờ phản ứng ester hóa giữa alcol chủ yếu là ethanol và các acid hữu cơ sinh ra trong quá trình lên men. Các loại ester này tạo nên hương đặc trưng cho bia thành phẩm. Biến đổi hóa lý * Sự hình thành bọt Bọt được tạo thành trong quá trình lên men chính nhờ sự giải phóng các khí ở dạng không liên kết đặc biệt là CO2. Do bản chất của dịch nha là hệ keo gồm các hợp chất có tính hoạt động bề mặt như protein, palyphenol, chất đắng…Các chất này tạo nên một lớp hấp phụ trên bề mặt các bóng khí do đó khí khó thoát khỏi bóng này và tạo thành bọt mịn. Những bọt này có xu hướng thoát lên trên bề mặt tạo nên sự khuấy trộn trong quá trình lên men. * Sự hòa tan khí CO2 Độ hòa tan của CO2 trong dịch lên men thấp hơn trong nước đồng thời hàm lượng CO2 sinh ra tăng nhanh cùng hàm lượng ethanol. Do đó, một phần CO2 tồn tại trong dịch men dưới dạng liên kết với một số thành phần khác như protein, ester. Phần CO2 còn lại có xu hướng thoát lên trên bề mặt tạo lên sự tự khuấy đảo dịch lên men. Ngoài ra sự tự khuấy đảo dịch lên men còn diễn ra bởi sự chênh lệch nhiệt độ trong quá trình giữ ổn định nhiệt. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình lên men chính lệ giống cấy - Trong quá trình lên men chính, nếu tỷ lệ giống cấy quá thấp thì khả năng nảy chồi và thời gian đạt được tỷ lệ nấm men theo yêu cầu là quá dài, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất của nấm men từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả lên men và chất lượng thành phẩm. - Nếu tỷ lệ giống cấy quá cao dẫn tới tỷ lệ nảy chồi và tốc độ sinh trưởng tương đối thấp do sự cạnh tranh về dinh dưỡng nhưng tốc độ lên men lớn. Tuy nhiên trong trường hợp này cũng cho bia có chất lượng không tốt vì thời gian lên men ngắn, sản phẩm trao đổi bật 2 do tế bào nấm men sinh ra cũng thấp và sự hình thành lên những ester cũng thấp - Do đó trong sản xuất bia tùy theo từng loại chủng men và đời men mà lựa chọn tỷ lệ cấy giống men thích hợp. Điều kiện lên men * Nhiệt độ và thời gian lên men Nhiệt độ và thời gian lên men là 2 yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ lên men và từ đó ảnh hưởng tới chất lượng thành phẩm. - Đối với men mới nhiệt độ lên mem luôn giữ ở 15oC; qua đời 2 là 12oC ; qua đời 3 là 9OC ; từ đời 4 tới đời 8 luôn giữ ổn định là 8oC. - Thời gian lên men 7 đến 10 ngày còn tùy thuộc vào nhiệt độ và Ph lên men. PH dịch lên men PH ảnh hưởng quan trọng đến hệ enzym nấm men, do đó phải theo dõi ph để theo dõi hoạt động trao đổi chất của nấm men. Ph của dịch nha trước khi lên men là từ 5,2÷5,6 và kết thúc quá trình lên men là 4,4÷4,5. Ảnh hưởng bởi oxy Oxy là yếu tố rất cần thiết cho nấm men sinh trưởng và phát triển trong giai đoạn đầu của quá trình lên men. Thực chất đây là giai đoạn lên men hiếu khí nhằm tăng sinh khối nấm men. Sự sinh tổng hợp một lượng lớn enzym nấm men là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới cường độ lên men. Áp suất bề mặt Áp suất bề mặt của dich lên men ảnh hưởng trực tiếp tới mức độ bão hòa CO2 trong bia, tuy nhiên hợp chất này là yếu tố ức chế quá trình lên men do đó áp suất luôn giữ ổn dịnh ở áp suất 0,5atm và có bộ phận giảm áp suất do CO2 sinh ra làm tăng áp suất bề mặt dịch lên men. Nồng độ sản phẩm lên men Sản phẩm chính của quá trình lên men là ethanol và khí CO2. Đây là những hợp chất ức chế các hoạt động sống của tế bào nấm men. Ở nồng độ thấp dưới 2% các hoạt động sống của nấm men vẫn xảy ra bình thường nhưng khi vượt quá 2% thì khả năng nảy chồi của nấm men bắt đầu giảm dần và khi nồng độ ethanol vượt quá 5% thì khả năng nảy chồi của nấm men chấm dứt hoàn toàn nhưng quá trình lên men vẫn tiếp tục xảy ra. Còn nếu nồng độ ethanol vượt quá 12% quá trình lên men bị đình chỉ hoàn toàn. Thu hồi nấm men Sau khi kết thúc quá trình lên men chính hạ dần nhiệt độ xuống 2oC nhằm tạo điều kiện nhiệt độ cho quá trình lên men phụ và làm kết lắng nấm men xuống đáy thùng. Sau đó rút toàn bộ khối bia non chuyển qua bồn lên men phụ. Phần men dưới đáy thùng sẽ được chuyển qua thiết bị rây men nhằm mục đích tách men sống ra khỏi men chết men sống thì hòa lẫn vào dịch còn men chết thì vón cục lại. Men sống được chuyển qua tank dự trữ và có bổ sung thêm chất kích hoạt men α-acetolactate decarboxylase α-ALDC. Hàm lượng bổ sung được tính theo công thức m=1,5*v g v thể tích tank chứa men -Men sau khi thu hồi được mã hóa và trong thời gian 2 giờ phải đem đi sử dụng ngay, nếu chưa sử dụng ngay thì phải bảo quản ở 8oC. - Men thu hồi trước khi đem đi lên men chính sẽ được đem đi kiểm tra tỷ lệ men sống để xác định tỷ lệ cấy giống trong quá trình lên men chính tiếp theo. Kiểm tra và vệ sinh thiết bị lên men chính - Sử dụng oxonia Active 0,2% để vệ sinh thiết bị nhân men giống và thiết bị thu hồi men. - Sau khi kết thúc quá trình lên men chính tiến hành vệ sinh tank lên men bằng NaOH 4% sau đó tráng rửa sạch bằng nước đã qua sử lý. Nếu như tank đó chưa sử dụng ngay thì ngâm formol để tiêu diệt vi sinh vật và trước khi sử dụng cũng sẽ được tráng rửa thật sạch bằng nước đã qua sử lý. - Trước khi lên men cần phải lấy mẫu nước rửa tank để kiểm tra có bị nhiễm vi sinh vật lạ hay không và độ sạch của các tank. - Lên men phụ Mục đích Quá trình lên men phụ được tiến hành sau khi lên men chính nhằm chuyển hoá phần đường còn sót lại sau quá trình lên men chính để tạo thành CO2 và các sản phẩm khác. Ngoài ra, quá trình lên mên phụ còn góp phần ổn định hương vị và độ trong cho bia thành phẩm. Những biến đổi trong quá trình lên men phụ Những biến đổi trong qúa trình lên men phụ cũng giống như biến đổi trong quá trình lên men chính. Trong đó, có những biến đổi rất quan trọng ảnh hưởng đến những biến đổi bia thành phẩm. Đó là sự chín của bia non kèm theo sự điều chỉnh các tính chất cảm quan của bia thành phẩm như độ trong, độ bền, đặc trưng keo, màu sắc và hương vị bia. Diacetyl Trong giai đoạn này, nấm men sử dụng Diacetyl làm cơ chất và chuyển hoá chất này thành aceton và 2,3-butadiol trong điều kiện kỵ khí. Quá trình phân huỷ Diacetyl phụ thuộc vào nhiệt độ, nhiệt độ càng lạnh thì càng chậm. Thông thường, giới hạn cho phép của diacetyl là ≤0,2mg/l thì mới được gọi là đã chín. Acetaldehyde Vì quá trình lên men phụ hàm lượng Acetaldehyde tiếp tục giảm xuống do hoạt động trao đổi chất của nấm men. Các axít béo dễ bay hơi. Sự tổng hợp các axit béo mặt ngắn từ C4÷C10 sẽ bị đình chỉ trong giai đoạn đầu của quá trình lên mên phụ. Sau đó, nấm men sẽ kết nối các axit béo mặt ngắn thành triglycide dự trữ trong tế bào. Tuy nhiên, nếu quá trình lên men phụ kéo dài thì hàm lượng acid béo trong dịch lên men sẽ tăng do quá trình thuỷ phân glycide. Sự có mặt các acid béo này ảnh hưởng đến mùi vị của bia thành phẩm. – Những biến đổi hoá lý Sự bảo hoà CO2 trong bia Sự bảo hoà CO2 phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và thời gian lên men phụ. Trong giai đoạn này, quá trình lên men ethanol vẫn tiếp tục diễn ra kèm theo sự giải phóng CO2 vào trong dịch lên men. Tuy nhiên, chỉ có 15% lượng CO2 tạo thành được hấp thụ trong bia, tồn tại ở dạng hoà tan hoặc liên kết với các thành phần khác của dạng lên men. Trong quá trình lên men phụ có những hợp chất không bền như este của acid cacbonic, chính những chất này làm cho CO2 thất thoát nhanh mỗi khi thay đổi áp suất đột ngột trong tank lên men. Acid cacbonic có thể liên kết với glycerin và glycol tạo nên các este và còn có thể kết hợp với các acid lactic, aceton, 2,3butylenglycal. Như vậy, trong bia xuất hiện nhiều dạng liên kết hóa học và hoá lý khác nhau của CO2. Do đó, CO2 sinh ra không chỉ tồn tại ở dạng khí, dạng hoà tan mà còn tồn tại ở dạng liên kết, ba dạng này có mối quan hệ qua lại với nhau. Trong quá trình này, ta nạp thêm CO2 vào tank lên men phụ để đạt áp suất P=0,8÷1,13atm nhằm ngăn cản sự xâm nhập của vi sinh vật lại và tăng khả năng hoà tan của CO2 trong bia. Sự tự trong của bia - Bia sau khi lên men chính chứa một lượng đáng kể tế bào nấm men và các hạt cặn mịn, các hạt này bao gồm -glucan, ß-glucan, pentosan, xác vi sinh vật và các muối oxalate calcium. Trong quá trình lên men phụ, dưới tác dụng của nhiệt độ thấp 2÷4oC và áp suất P=0,8÷1,13atm, các hạt này có xu hướng kết hợp lại với nhau thành những hạt lớn và lắng xuống đáy bồn lên men. Ở điều kiện này, qúa trình đông tụ nhựa houblon, đông tụ các hợp chất tanin-protêin cũng diễn ra. Tế bào nấm men cũng chịu ảnh hưởng của nhiệt độ thấp, áp suất cao cũng từ từ lắng xuống đáy thùng. – Điều kiện lên men Quá trình lên men phụ được thực hiện trong các tank lên men chính và được đặt trong hầm lạnh có nhiệt độ hầm 0÷2oC. Trong tank lên men không cần đặt hệ thống lạnh nhưng có đặt ống dẫn CO2, đồng hồ đo áp lực, van an toàn, đường ống nhập và tháo liệu. Nhà máy có khoảng 200 tank, làm bằng thép, bên trong có tráng men và có thể tích 350hl. Nhiệt độ lên men 2÷4oC với áp suất P=0,8÷1,13atm. Thời gian lên men tuỳ thuộc vào từng loại bia mà có thời gian lên men khác nhau. Đối với bia xuất khẩu, có thời gian lên men 12÷15 ngày, còn bia Sài Gòn xanh 5÷7 ngày. – PHÂN XƯỞNG CHIẾT – Sơ đồ quy trình chiết bia chai. - Thuyết minh quy trình chiết bia chai. Chuyển két lên băng tải - Pallet chứa chai sẽ được xe vận chuyển tới băng tải và được băng tải đưa tới máy và két. Ở đây máy rã két sẽ bốc 4 két /1 lần tới băng tải. Sau đó sẽ được băng tải vận chuyển tới máy gắp chai. - 01 pallet chứa 40 két và 01 két chứa 20 chai. - Tốc độ của máy 20÷30 pallet /h. Gắp chai Sử dụng máy Innopack để tách chai ra khỏi két. Máy hoạt động dựa vào áp lực gió để hút chai ra khỏi két, mỗi lần hút được khoảng 80 chai, tương đương với 4 két. Tốc độ máy trung bình khoảng 100÷ chai/h. Rửa chai Có 03 yếu tố chính trong quá trình rửa chai, đó là - Nhiệt độ. - Chất tẩy rửa. - Áp lực phun. Nguyên tắc rửa chai Chai lần lượt đi qua nhiều vùng trong máy có nhiệt độ, nồng độ dung dịch NaOH và áp lực phun khác nhau - Vùng 1 chức năng chủ yếu là phun và rửa chai. - Sử dụng dung dịch xút 2% ở nhiệt độ 70÷80oC với áp suất phuan p=0,8÷1,5bar tuỳ theo lượng chai vào, trung bình là P=1bar. Thời gian qua vùng 1 là 10÷15 phút. - Sau khi chai qua vùng 1, giấy bạc sẽ tác dụng với xút tạo thành khí bay lên còn nhãn sẽ được tách ra và được đưa ra ngoài. - Vùng 2 còn gọi là vùng nhiễm xút Sử dụng nước ở nhiệt độ 60÷70oC với áp suất P=1÷1,5bar, thời gian qua khỏi vùng 02 khoảng 5÷6 phút. Chức năng chính của vùng 2 là tẩy rửa bên trong, bên ngoài chai và tráng rửa xút. - Vùng 3 Sử dụng nước phun ở nhiệt độ 50÷60OC và thời gian qua khỏi vùng 3 là 5÷6 phút Chức năng chính của vùng 3 là rửa sạch xút. - Vùng 4 Vùng 4 hoạt động ở nhiệt độ 40÷50oC với thời gian qua vùng 4 là 5÷6 phút. Đặc biệt, trong vùng này sử dụng nước theo tiêu chuẩn của nhà máy. Chức năng chính của vùng 4 là tráng lại chai. Tốc độ của máy rửa chai khoảng chai/h với thời gian khoảng 25 phút. Kiểm tra chai - Chai sau khi qua thiết bị rửa chai sẽ được băng tải vận chuyển tới máy kiểm tra chai, với những chai lạ chai không phai là chai nhà may sử dụng, chai sứt mẻ hoặc bên trong còn vật lạ sẽ bị đẩy ra ngoài hệ thống. Sau đó chai tiếp tục chạy qua công đoạn kiểm tra cuối cùng dùng đèn huỳnh quang soi và quan sát bằng mắt thường để loại những chai lưng, cặn, tủa, không đạt tiêu chuẩn ra khỏi hệ thống trước khi vào hệ thống chiết rót. Chiết và đóng nắp Chai sau khi qua công đoạn kiểm tra được dẫn qua một băng tải dài trước khi vào các thiết bị khác với mục địch ổn định lưu lượng chai, tránh gây ngã, đổ vở chai. Trên bề mặt băng tải có các cảm ứng dò chai đổ và bề mặt băng tải được bôi trơn để giảm áp suất gây đổ chai. Sau đó các chai sẽ được đưa vào thiết bị chiết. Tại đây bia được chiết theo nguyên tắc đẳng áp dựa trên sự chênh lệch áp suất trong chai và trong bồn phân phối bia. Khi chai bắt đầu vào hệ thống, piston dập xuống, tiếp đó CO2 được xả xuống trước, khi áp suất trong chai đạt 2,2÷2,4 bar thì van bia tự động mở khoá, bia sẽ được chảy xuống xung quanh thành trong chai nhằm tránh sự tạo bọt và thất thoát CO2. Khi chai vừa ra khỏi hệ thống thì gặp một tia nước phun với áp lực mạnh nhằm đẩy không khí và bọt ra khỏi chai. Tiếp đó chai được vận chuyển tới thiết bị đóng nắp. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị đóng nắp Nắp chai được sắp xếp trong phểu, sau đó sẽ được di chuyển theo một hướng trong khuôn dập và đẩy từng nắp vào miệng chai. Đúng thời điểm đó, búa Piston dập xuống đóng chặt nắp vào cổ chai. Năng suất của thiết bị đóng nắp phải đồng bộ với năng suất của máy chiết khoảng – /h. Trong qua 1trình chiết xuất, nếu như chai không đạt về độ bền dưới tác dụng của áp lực, chai sẽ bị nổ. Kiểm tra thể tích bia Bia sau khi đóng nắp sẽ qua thiết bị kiểm tra thể tích, với những chai không đủ thể tích chưa đóng nắp hoặc quá thể tích quy định sẽ được đẩy ra ngoài. Bia trong chai này sẽ bị xả bỏ để lấy vỏ do mất CO2, tiếp xúc với không khí, còn với những chai quá thể tích khi vào thiết bị hấp chai sẽ bị nổ. Trong nhà máy, lượng bia này không sử dụng lại vì không kinh tế, nhưng nếu máy gặp sự cố kỹ thuật với số lượng chai bị hư lớn sẽ đem đi hấp lại và lên men lại . Trung bình mỗi ngày nhà máy xả bỏ hơn chai. Thanh trùng Thanh trùng được thực hiện bằng phương pháp thanh trùng Pasteur Đơn vị thanh trùng là PU PU = T-60*t - T nhiệt độ thanh trùng oC – t thờn gian thanh trùng phút Thông thường bia được thanh trùng từ 15÷25PU nhưng trong nhà máy, bia thanh trùng ở 17÷18 PU. Ơ PU này diệt vi sinh vật và cho bia chất lượng tốt nhất. Mục đích Quá trình thanh trùng nhằm tiêu diệt toàn bộ tế bào vi sinh vật kể cả nấm men trong bia giúp ổn định chất lượng sản phẩm, kéo dài thời gian bảo quản và thuận tiện cho người sử dụng. Các biến đổi trong quá trình thanh trùng. Vật lý Sự thay đổi nhiệt độ trong thiết bị thanh trùng 4,6oC; 44,3oC; 50÷58oC; 62÷ 64 oC; 61÷63oC làm xuất hiện gradien nhiệt độ. - Sự thay đổi thể tích và tỷ trọng nhiệt độ. - Sự thay đổi áp suất không khí trong chai theo từng vùng trong thiết bị thanh trùng. Hoá hóc - Quá trình thanh trùng tạo ra các sản phẩm ứng trong bia như phản ứng giữa đường và các acid amin hình thành nên các chất làm cho bia có màu sẫm hơn, phản ứng tạo phức, phản ứng thuỷ phân, phản ứng oxy hoá. Hoá lý - Quá trình thanh trùng có thể dẫn tới hiện tượng vẫn đục trong bia. Điều này phụ thuộc vào thành phần và hàm lượng protein trong bia, các hợp chất polyphenol, nhiệt độ và thời gian thanh trùng. Hoá sinh - Nhiệt độ, thời gian và tốc độ phản ứng trong các vùng thanh trùng còn tuỳ thuộc vào sự thay đổi hoạt tính của enzyme theo nhiệt độ. Ở giai đoạn đầu của quá trình thanh trùng, nhiệt độ tăng dần. Khi đó, enzyme bắt đầu hoạt động mạnh làm tăng tốc độ phản ứng. Do đó, nếu như giai đoạn gia nhiệt và làm lạnh kéo dài sẽ làm thay đổi chất lượng sản phẩm. Cảm quan - Quá trình thanh trùng làm thay đổi màu sắc, hương vị sản phẩm do sự hình thành hoạt chất mêlanoid. 3- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thanh trùng * Thành phần và hàm lượng vi sinh vật - Các loại sinh vật khác nhau sẽ bị tiêu diệt bởi chế độ nhiệt khác nhau. Do đó, nếu có chứa nhiều loại vi sinh vật khác nhau thì chế độ xử lý phải nghiêm ngặt hơn về nhiệt độ và thời gian thanh trùng. - Nhiệt độ và thời gian thanh trùng cũng ảnh hưởng bởi hàm lượng vi sinh vật, nếu hàm lượng vi sinh vật cao, thì nhiệt độ cao và thời gian dài hơn. * Độ balling và độ rượu - Nếu độ balling và độ rượu tăng thì hệ số dẫn nhiệt tăng do đó thời gian thanh trùng giảm nhưng nhiệt độ không đổi. * Phương pháp thanh trùng - Thời gian và nhiệt độ thanh trùng còn phụ tuộc vào kích thước và hình dạng vật liệu. Thể tích bao bì càng nhỏ và mỏng thì quá trình truyền nhiệt càng nhanh, do đó thời gian gia nhiệt ngắn hơn. Như vậy, bia sài gòn đỏ thời gian gia nhiệt sẽ ngắn hơn sài gòn xanh. 4- Nguyên tắc hoạt động của máy thanh trùng - Bia sau khi kiểm tra sẽ theo hệ thống băng tải đi tới thiết bị thanh trùng. Có hai hệ thống băng tải để đưa bia vào hai ngăn của hệ thống thiết bị. Tại vùng 1, có tác dụng nâng nhiệt độ chai lên 34,6oC , tác nhân làm nước phun với áp lực 0,9÷1,5 bar, nước được phun dạng tia dàn đều từ trên xuống nhằm làm tăng khả năng tiếp xúc của nước với chai. Sau đó, chai tiếp tục qua vùng 2 để nâng dần nhiệt độ lên 44,3oC cũng với tác nhân gia nhiệt là nước. Sau đó chai tiếp tục qua vùng 3 để nâng nhiệt độ chai lên 55,1oC. Sau đó nước cũng được tích tụ lại dưới bồn. Sau khi ra khỏi vùng 3, chai tiếp tục được vận chuyển đến vùng 4. Sau khi ra khỏi vùng 4, nhiệt độ chai tăng lên 62÷64oC, tuỳ thuộc vào số lượng chai mà nhiệt độ có thể dao động từ 62÷64 oC. 8 – Các công đoạn khác - Bia sau khi được thanh trùng sẽ được băng tải vận chuyển theo đường vòng nhằm ổn định lưu lượng chai trước khi vào thiết bị dán nhãn. Sau đó tiếp tục chạy qua thiết bị in date tới công đọan kiểm tra thủ công để lọai ra những chai dán nhãn bị lỗi. Chai tiếp tục chạy tới thiết bị chất két innopack để bốc xếp chai vào két, một lần bố xếp được khoảng 80 chai và tốc độ của máy khoảng 1000-1500két/h . - Rửa két sau khi đã tách vỏ chai ra khỏi két, két sẽ được băng tải vận chuyển theo đường riêng tới thiết bị rửa két. Máy phụ nước ở nhiệt độ 60÷70oC, với áp lực phun 2,5÷2,8 bar. – Sơ đồ quy trình chiết bia lon. – Thuyết minh quy trình chiết bia lon. 1- Rã lon. Pallet sau khi được máy chất lên băng tải và được băng tải vận chuyển đến hệ thống nâng pittong. Tại đây, khi được công nhân vận hành nút điều khiển, pistong sẽ nâng lên một đoạn bằng chiều cao của lon. Khi công nhân nhấn nút gạt, thanh gạt sẽ gạt lớp lon trên cùng tới hệ thống băng tải. Ở lớp băng tải này có bề rộng tương đương với bề rộng của 18 lon/hàng, sau đó bề rộng băng tải giảm dần xuống còn 4 lon/hàng, giảm tiếp xuống 2 lon/ hàng và cuối cùng giảm xuống 1 lon/hàng. Tốc độ trung bình của máy rã lon là 4 pallet/h, tương đương với 5940 lon/h. 2 – Rửa lon. Lon được băng tải vận chuyển tới thiết bị rửa lon và được chuyển hướng nằm ngang ngay khi lon bắt đầu vào thiết bị rửa. Thiết bị rửa là hệ thống vời phun nước áp lực gồm 13 vòi phun. Sau khi ra khỏi hệ thống vòi phụ, lon sẽ được đổi chều quay xuống dưới nhằm làm róc hết nước ra khỏi lon. Nước sau khi rửa sẽ theo sẽ theo máng hứng đưa ra ngoài. 3 – Chiết rót, đóng nắp và thanh trùng. Lon trước khi được băng tải vận chuyển tới hệ thống chiết rót sẽ được đổi chiều quay lên. Về nguyên tắc hoạt động của hệ thống chiết rót, đóng nắp và thanh trùng bia lon gần như hoàn toàn tương tự như hệ thống chiết rót, đóng nắp và thanh trùng bia chai. Cấu tạo hệ thống chiết rót của pistong phù hợp với miệng lon. Chiết bia lon cũng hoạt động dựa trên nguyên tắc đẳng áp nhưng áp suất nạp CO2 trong bia lon là 3 bar và áp suất của hệ thống chiết là 3÷4 bar. Hệ thống thanh trùng bia lon gồm 9 vùng với nhiệt độ tương ứng từng vùng là 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Nhiệt độ cài đặt OC 33 39 62 62 48 41 35 Nhiệt độ hiện hành OC Thời gian khi lon vào và ra khỏi thiết bị là khoảng 32 phút. 4 – Kiểm tra và in date lon. Bia lon sau khi ra khỏi thiết bị thanh trùng sẽ được băng tải vận chuyển tới thiết bị kiểm tra lon. Với những lon không đủ hoặc quá trọng lượng sẽ bị thiết bị tự động đẩy ra khỏi hệ thống. Đa phần nhưng sản phẩm loại này bị phồng nắp sau khi thanh trùng. Và với những sản phẩm này sẽ được tiêu thụ nôi bộ hoặc với số lượng lớn sẽ được đem đi xử lý lại. Với những lon đạt tiêu chuẩn sẽ đảo ngược quay đáy lon lên trên và được băng tải đưa tới thiết bị in date. 5 – Xếp hộp. Sau khi in date xong, lon bia sẽ được đảo quay trở lại và được băng tải đưa tới bộ phận xếp hộp. Ở bộ phận này luôn có 5 hoặc 6 công nhân đứng làm nhiệm vụ bốc lon vào thùng. Sau đó thùng được băng tải vận chuyển tới công đoạn đóng hộp và được in date hộp trước khi chất lên pallet để chuyển vào kho thành phẩm. Sưu tầm và biên soạn bởi Valve Men Team./.
bia non là gì