Chủ tịch HĐQT muốn tăng sở hữu tại DRH Holdings. Chủ đầu tư 15:10 | 14/10/2022. Chủ tịch HĐQT của DRH Holdings ông Phan Tất Đạt vừa đăng ký mua 2 triệu cổ phiếu DRH trong giao dịch từ ngày 18/10 - ngày 16/11, nếu giao dịch thành công tỷ lệ sở hữu của công Đạt tại Điều Chỉnh Giấy Chứng Nhận Đầu Tư sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có giấy xác nhận. Đối với chủ thể nhận chuyển nhượng, theo Điều 169, Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất "Tổ chức kinh Về bên nhận chuyển nhượng, CTCP Đầu tư và Phát triển Sa Pa Lào Cai có địa chỉ tại Khu đô thị The Manor Eco+, phường Bắc Cường, TP Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Các cổ đông sáng lập bao gồm: CTCP Bitexco (20%), Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco (70%), ông Vũ Quang Bảo (10%). Thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực, thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân chuyển nhượng cổ phần phải tạm nộp thuế TNCN theo thuế suất 0.1% trên giá chuyển nhượng từng lần. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng. … a.7) Trường hợp xây I. NHỮNG YÊU CẦU CẦN BIẾT CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ. Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: 1. Tính khoa học. Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính QkzIp. Chuyển nhượng mua bán nhà chung cư chưa có sổ đỏ diễn ra khá phổ biến trong xã hội hiện nay khi nhu cầu về nhà ở ngày càng cao. Tuy nhiên hình thức mua bán này chứa rất nhiều rủi ro khi chưa có SỔ ĐỎ. Để hạn chế những rủi ro không mong muốn khi thực hiện, các bên cần nắm rõ quy định của pháp luật. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý liên quan cho quý bạn đọc. Chuyển nhượng chung cư chưa có sổ đỏ là giao dịch thường xuyên diễn ra giữa các bên Mục LụcĐiều kiện chuyển nhượng, mua bán chung cư chưa có sổ đỏQuy định chuyển nhượng căn hộ chưa có sổ đỏThủ tục mua bán nhà chung cư chưa có sổ đỏThủ tục cấp sổ đỏ cho căn hộ chung cư Điều kiện chuyển nhượng, mua bán chung cư chưa có sổ đỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ là chứng thư pháp lý quan trọng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất hợp pháp. Đây là văn bản chứng minh người sử dụng đất có quyền sở hữu hợp pháp đối với đất cũng như tài sản có trên đất của mình. Giao dịch mua bán chung cư phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ từ bên bán cho bên mua để thể hiện việc chuyển giao quyền sử dụng căn hộ. Tuy nhiên không phải trường hợp mua bán căn hộ nào cũng cần phải có sổ đỏ. Theo quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật nhà ở 2014 giao dịch về nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận trong trường hợp sau Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định pháp luật. Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;Nhận thừa kế nhà ở;Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. >>> Xem thêm Cách Xử Lý Khi Chung Cư Bị Chậm Cấp Sổ Hồng Quy định chuyển nhượng căn hộ chưa có sổ đỏ Chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai chung cư không bắt buộc có sổ đỏ Chuyển nhượng căn hộ chung cư khi chưa có sổ đỏ thực chất là giao dịch chuyển nhượng bất động sản hình thành trong tương lai. Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật kinh doanh bất động sản 2014, việc chuyển nhượng này được quy định như sau Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản chuyển nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai. >>> Xem thêm Hợp Đồng Đặt Cọc Mua Bán Căn Hộ Chung Cư Thủ tục mua bán nhà chung cư chưa có sổ đỏ Các bên thực hiện ký kết hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật Thành phần hồ sơ Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán chung cưBản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mạiChứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếuCác giấy tờ khác có liên quan. >> Tham khảo thêm Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ Thủ tục thực hiện Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán chung cư được quy định tại Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD, cụ thể như sau Bước 1 Lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật. công chứng, chứng thực nếu bên bán không phải là tổ chức có chức năng chuyên về kinh doanh bất động sản. Bước 2 Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế. Bước 3 Nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng. Hồ sơ này bao gồm Năm bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượngBản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mạiBiên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế;Bản sao có chứng thực hoặc bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu. Chủ đầu tư xác nhận và văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán trong thời hạn 05 ngày làm việc và giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ sau 02 văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã có xác nhận của chủ đầu tư, trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng và 01 bản của bên nhận chuyển nhượng;Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đóBiên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế. Bước 4 Chủ đầu tư cấp văn bản xác nhận thay đổi chủ thể trên hợp đồng mua bán, xác nhận số tiền còn lại phải thanh toán theo hợp đồng mua bán. Bên bán phải lập biên bản bàn giao toàn bộ hóa đơn, chứng từ VAT cho bên mua và bàn giao nhà nếu đã có nhà. Bước 5 Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ cho người mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sổ hồng cho bên mua trừ trường hợp bên mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận. Thủ tục cấp sổ đỏ cho căn hộ chung cư Trường hợp 1 Bên chuyển nhượng thực hiện chủ đầu tư Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký đất đaiVăn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thuế thực hiện thẩm định hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính nếu cóThực hiện nghĩa vụ tài chính thuế, phí, lệ phí lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhânSở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận, chủ đầu tư trao giấy chứng nhận cho bên mua. Trường hợp 2 Bên mua tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận Theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong trường hợp này, bên mua phải yêu cầu bên bán chủ đầu tư cung cấp hồ sơ cho mình để tự đăng ký. Hồ sơ bao gồm Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng. Nội dung bài viết trên cũng đã phần nào giúp bạn đọc biết được thủ tục chuyển nhượng chung cư chưa có sổ đỏ nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp quý bạn đọc cần sự giúp đỡ trực tiếp từ luật sư trong việc tư vấn thủ tục pháp lý về mua bán đất đai, quý bạn đọc hãy nhấc máy gọi đến hotline của Công ty Luật Long Phan. Xin cảm ơn. Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng. Nhằm tạo điều kiện linh hoạt cho các nhà đầu tư quy định của nhà nước cho phép nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng dự án do mình thực hiện cho nhà đầu tư khác. Vậy trình tự và hồ sơ thủ tục thực hiện chuyển nhượng dự án đầu tư được quy định cụ thể như thế nào? Sau đây Lawkey xin được chia sẻ quy định về trình tự và hồ sơ thủ tục thực hiện chuyển nhượng dự án đầu tư tới quý khách hàngCăn cứ pháp lý Luật Đầu tư 2020, Nghị định 118/2015/NĐ-CP , Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT 1. Điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tưNhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này; Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Đáp ứng điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan nếu có.>> Xem thêm Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư2. Trình tự thực hiện chuyển nhượng dự án Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin chuyển nhượng dự án nộp tại cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh nơi có dự án đối với dự án khu đô thị mới và dự án nhà ở cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh là Sở Xây dựng, đối với dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp cơ quan đầu mối thẩm định do Chủ tịch UBNN cấp tỉnh quy định;Cơ quan quản lý nhà nước đầu mối thẩm định cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ chuyển nhượng dự án trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;Sau khi hoàn thành việc thẩm định, cơ quan đầu mối thẩm định trình UBNN ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết Thủ tục chuyển nhượng dự án giữa chủ đầu tư cũ và chủ đầu tư mớiTối đa 30 ngày kể từ khi có quyết định cho phép chuyển nhượng của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư mới và chủ đầu tư cũ phải tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng dự án và hoàn thành việc bàn giao dự án. Chủ đầu tư mới có trách nhiệm tiếp tục triển khai dự án ngay sau khi nhận bàn giao;Chủ đầu tư cũ bàn giao cho chủ đầu tư mới toàn bộ hồ sơ dự án, có biên bản bàn giao kèm theo danh mục hồ sơ. Việc bàn giao mốc giới đất đai của dự án trên thực địa thực hiện theo quy định của pháp luật về đất khi làm thủ tục bàn giao chủ đầu tư cũ phải thông báo bằng văn bản cho tất cả khách hàng nếu có và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước 15 ngày ít nhất 03 số liên tiếp của một tờ báo phát hành tại địa phương, một đài truyền hình địa phương hoặc trung ương và trang web nếu có của cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh nơi có dự án về việc chuyển nhượng dự án và quyền lợi của khách Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư giữa chủ đầu tư cũ và chủ đầu tư mớiĐơn xin chuyển nhượng dự án của chủ đầu tư cũ;Văn bản cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ dự án đã được phê duyệt; quyết định phê duyệt dự án; hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hồ sơ của chủ đầu tư mới;Báo cáo quá trình thực hiện dự án đến thời điểm chuyển nhượng;Hồ sơ của chủ đầu tư mới bao gồmĐăng ký kinh doanh có chức năng kinh doanh bất động sản;Cam kết của chủ đầu tư mới khi được nhận chuyển nhượng dự án, trong đó có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước và khách hàng mà chủ đầu tư cũ đã cam kết;Văn bản xác định năng lực tài chính của chủ đầu tư mới;Trên đây là những thông tin cơ bản về trình tự và hồ sơ thủ tục thực hiện chuyển nhượng dự án đầu tư. Để tránh các rủi ro pháp lý vui lòng liên hệ với Lawkey – đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư chuyên nghiệp nhất. Chung cư chưa có Sổ hồng nhưng chủ căn hộ vẫn muốn bán thì có thể lựa chọn phương án sang tên hợp đồng mua bán chung cư nếu chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ hồng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều kiện sang tên hợp đồng mua bán chung cưCăn hộ chung cư muốn chuyển nhượng phải có Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng, trường hợp căn hộ chung cư chưa có Giấy chứng nhận thì được phép chuyển nhượng thông qua hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 123 Luật Nhà ở 2014 như sau“Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tự, thủ tục chuyển nhượng, nội dung và mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; bên chuyển nhượng hợp đồng phải nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, lệ phí.”Nội dung này được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 32 Thông tư 19/2016/TT-BXD với điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại như sauĐiều kiện 1 Tổ chức, cá nhân mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà kiện 2 Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm ý Thực chất việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại là việc người mua “thế chỗ” người định về sang tên hợp đồng mua bán chung cư Ảnh minh họaThủ tục sang tên hợp đồng mua bán chung cưLưu ý Thủ tục dưới đây áp dụng cho hộ gia đình, cá nhânBước 1 Lập hợp đồng sang tên văn bản chuyển nhượng* Nội dung hợp đồngCăn cứ khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 34 Thông tư 19/2016/TT-BXD, văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà gồm các nội dung chính sau- Thông tin về bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển Số, ngày, tháng năm của hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu Giá chuyển nhượng hợp đồng, thời hạn và phương thức thanh Quyền và nghĩa vụ của các Giải quyết tranh Các thỏa thuận khác.* Mẫu hợp đồng tham khảo Theo Phụ lục số 24 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/ bên có thể thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong mẫu hợp đồng tham khảo cho phù hợp, nhưng phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung chính như quy định trên và không được trái với quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về nhà ở.* Số lượng hợp đồng Lập thành 07 bản 03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.Bước 2 Công chứng hoặc chứng thực* Phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồngVăn bản chuyển nhượng hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực nếu bên chuyển nhượng bên bán là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức mà không phải là tổ chức có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.* Thành phần hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thựcHồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau- 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu của các giấy tờ Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị nếu là cá nhân; nếu là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực như* Tiến hành công chứng, chứng thựcTổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan chứng thực có trách nhiệm công chứng, chứng thực vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo thời hạn quy định của pháp luật về công chứng, chứng 3 Kê khai thuế, phí, lệ phíBước 4 Nộp hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhậnSau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng.* Thành phần hồ sơHồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau- 05 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong đó có 01 bản của bên chuyển Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương Biên lai nộp thuế hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị để đối chiếu.* Chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượngChủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ sau- 02 văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã có xác nhận của chủ đầu tư, trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng và 01 bản của bên nhận chuyển Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư đối với trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc; bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở đối với trường hợp chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở.- Biên lai nộp thuế hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về khi sang tên hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thì người mua được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất ý Ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu, người đề nghị phải nộp thêm cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận các giấy tờ sau- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu Bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của chủ đầu luận Sang tên hợp đồng mua bán chung cư là cách chuyển nhượng căn hộ chưa được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng với điều kiện phải chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ cho cơ quan nhà nước có thẩm bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất.>> Xem thêm các chính sách mới về đất đai tại đây>> Sang tên Sổ đỏ Hồ sơ, thủ tục và phí phải nộp Chủ đầu tư có được tự do chuyển nhượng dự án bất động sản không? Có phải xin xác nhận của chủ đầu tư khi chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà cho người khác? Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới những hình thức nào? Chủ đầu tư có được tự do chuyển nhượng dự án bất động sản không? Công ty của tôi đang là chủ đầu tư một dự án bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư. Hiện tại công ty tôi cần vốn xoay vòng nên muốn chuyển nhượng dự án bất động sản này. Vậy có ty tôi có được tự do chuyển nhượng hay không. Hay phải xin phép Thủ tướng? Trả lời Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh. Theo quy định tại Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây - Thứ nhất Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải bảo đảm yêu cầu sau đây + Không làm thay đổi mục tiêu của dự án; + Không làm thay đổi nội dung của dự án; + Bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan. - Thứ hai Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc được đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai. - Thứ ba Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án. Như vậy Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trước khi thực hiện việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, chủ đầu tư dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Theo đó, theo quy định tại Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án bất động sản cụ thể như sau - Đối với dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư Chủ đầu tư phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản bằng văn bản. - Đối với dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư Chủ đầu tư phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản bằng văn bản. => Do đó Đối với trường hợp công ty của bạn là chủ đầu tư dự án bất động sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư, khi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho phép chuyển nhượng bằng văn bản. Có phải xin xác nhận của chủ đầu tư khi chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà cho người khác? Xin cho hỏi tôi có ký một hợp đồng thuê mua nhà ở với một chủ đầu tư. Nhưng hiện tại vì đang cần vốn làm ăn nên tôi muốn chuyển nhượng lại hợp đồng này cho người khác. Vậy tôi có phải xin xác nhận của bên chủ đầu tư cho thuê mua vào hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng cho thuê mua nhà mà tôi đã ký với chủ đầu tư hay không? Trả lời Theo quy định hiện hành thì hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành văn bản. Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng phải có các nội dung được quy định tại Điều 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng do các bên thỏa thuận; trừ hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng mà các bên là hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì phải công chứng hoặc chứng thực. Việc thực hiện hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây - Nhà, công trình xây dựng cho thuê mua phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để vận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng. - Việc cho thuê mua nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất. - Các bên trong hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có thể thỏa thuận rút ngắn thời hạn thuê mua trước khi hết hạn thuê mua trong hợp đồng đã ký. Tại Khoản 1 Điều 36 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định "Điều 36. Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng 1. Bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành văn bản, có xác nhận của bên cho thuê mua vào văn bản chuyển nhượng." Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành văn bản, có xác nhận của bên cho thuê mua vào văn bản chuyển nhượng. Như vậy Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn đã ký một hợp đồng thuê mua nhà ở với một chủ đầu tư. Nhưng hiện tại vì đang cần vốn làm ăn nên bạn muốn chuyển nhượng lại hợp đồng này cho người khác. Do đó, việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà của bạn phải được lập thành văn bản và phải có xác nhận của chủ đầu tư bên cho thuê mua trong hợp đồng thuê mua nhà đã ký vào văn bản chuyển nhượng. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới những hình thức nào? Chào anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Doanh nghiệp của chúng tôi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, anh chị cho tôi hỏi đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tham gia kinh doanh bất động sản dưới những hình thức nào? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều. Trả lời Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. Tại Khoản 3 Điều 11 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây - Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này, cụ thể + Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại; + Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; + Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; - Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất. Trân trọng! - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch Tôi đang làm cho một công ty làm về xây dựng có chức năng kinh doanh bất động sản. Hiện tại có một khách hàng muốn chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ đã mua của công ty chúng tôi cho người thứ 2 nhưng hợp đồng mua bán căn hộ họ đã làm mất. Họ còn giữ chứng nộp tiền vào công ty. Khách hàng đã trình báo việc mất hợp đồng trên cho công an nơi họ ở và có đến công ty chúng tôi báo mất hợp đồng và xin cấp lại bản sao để họ ra văn phòng công chứng để làm thủ tục chuyển nhượng. Bên công chứng cũng đã cử người đến công ty chúng tôi chứng thực là khách hàng đó có ký hợp đồng mua bán căn hộ với công ty chúng tôi hợp đồng gốc bản công ty lưu. Vậy công ty có làm xác nhận chuyển nhượng cho khách hàng được không khi mà bên công chứng chứng thực băn bản chuyển nhượng bằng hợp đồng của công ty lưu chứ không phải bản của khách hàng lưu. Mong văn phòng giải đáp giúp sớm nhất có thể. Luật sư tư vấn Khoản 2 Điều 2 Thông tư 19/2016/TT-BXD Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thực hiện theo quy định sau Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng;…..” Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở của cá nhân phải thực hiện thủ tục công chứng và hồ sơ đề nghị bao gồm bản chính hợp đồng mua bán của người chuyển nhượng với chủ đầu tư, như vậy khi công chứng viên đến yêu cầu công ty xác nhận thì bạn cần xem xét rõ yêu cầu xác nhận về vấn đề gì, nếu chỉ yêu cầu xác nhận trước đây bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán với chủ đầu tư thì công ty vẫn có thể dựa trên bản chính hợp đồng mua bán trước đây công ty đã lưu để xác nhận. Với việc yêu cầu xác nhận về vấn đề khác thì bạn xem xét theo yêu cầu để xác nhận phù hợp. Khoản 3 Điều 2 Thông tư 19/2016/TT-BXD quy định Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng. Hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau đây 05 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng trường hợp phải công chứng, chứng thực thì phải thực hiện việc công chứng, chứng thực trước khi nộp cho chủ đầu tư; Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải có thêm bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở;…” Ngoài ra chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận theo quy định hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 19/2016, khi đó chủ đầu tư cần xem xét hồ sơ để xác nhận đúng theo hợp đồng mua bán đã cam kết trước đó. Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail info

xác nhận chuyển nhượng của chủ đầu tư